Việc thử năng suất lạnh của máy điều hòa không khí không ống gió được tiến hành bằng phương pháp nào?
Điều hòa không khí không ống gió là gì?
Điều hòa không khí không ống gió được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6576:2013 (ISO 5151:2010) về Máy điều hoà không khí và bơm nhiệt không ống gió - Thử và đánh giá tính năng như sau:
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1. Điều hòa không khí không ống gió (non-ducted air conditioner)
Một hoặc nhiều cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế phân phối trực tiếp không khí đã được điều hòa vào không gian kín, phòng hoặc khu vực (không gian điều hòa).
CHÚ THÍCH 1: Thiết bị là máy điều hòa không khí nguyên cụm hoặc dạng hai cụm, bao gồm cả một nguồn sơ cấp dùng để làm lạnh và hút ẩm. Nó cũng bao gồm cả các thiết bị sưởi như bơm nhiệt, cũng như các thiết bị phụ có nhiệm vụ lưu thông không khí, làm sạch không khí, tăng ẩm, tuần hoàn hay thải không khí. Các thiết bị này có thể được lắp đặt trong một hoặc nhiều hơn một cụm máy, hay còn được hiểu là điều hòa dạng tách (hai cụm).
CHÚ THÍCH 2: Không gian kín được hiểu như không gian được điều hòa.
3.2. Bơm nhiệt không ống gió (non-ducted heat pump)
Một hoặc nhiều cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế phân phối trực tiếp không khí đã được điều hòa vào không gian kín, phòng hoặc khu vực (không gian điều hòa) bao gồm cả nguồn lạnh sơ cấp dùng cho bơm nhiệt.
...
Như vậy, điều hòa không khí không ống gió được hiểu là thiết bị máy điều hòa không khí nguyên cụm hoặc dạng hai cụm, bao gồm cả một nguồn sơ cấp dùng để làm lạnh và hút ẩm.
Một hoặc nhiều cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế phân phối trực tiếp không khí đã được điều hòa vào không gian kín, phòng hoặc khu vực (không gian điều hòa).
Nó cũng bao gồm cả các thiết bị sưởi như bơm nhiệt, cũng như các thiết bị phụ có nhiệm vụ lưu thông không khí, làm sạch không khí, tăng ẩm, tuần hoàn hay thải không khí.
Các thiết bị này có thể được lắp đặt trong một hoặc nhiều hơn một cụm máy, hay còn được hiểu là điều hòa dạng tách (hai cụm).
Điều hòa không khí không ống gió là gì? (Hình từ Internet)
Việc thử năng suất lạnh của máy điều hòa không khí không ống gió được tiến hành bằng phương pháp nào?
Phương pháp thử năng suất lạnh của máy điều hòa không khí được quy định tại tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6576:2013 (ISO 5151:2010) về Máy điều hoà không khí và bơm nhiệt không ống gió - Thử và đánh giá tính năng như sau:
Phương pháp thử và sai số của phép đo
7.1. Phương pháp thử
7.1.1. Yêu cầu chung
Thử năng suất lạnh sử dụng phương pháp buồng cân bằng nhiệt lượng (xem Phụ lục C) hay phương pháp entanpi dòng không khí (xem Phụ lục D) được tiến hành phù hợp với các yêu cầu thử trong Phụ lục A. Kết quả thử phải nằm trong giới hạn sai số của phép đo được thành lập trong 7.2.
7.1.2. Phương pháp cân bằng nhiệt lượng kế
7.1.2.1. Khi sử dụng phương pháp này để thử năng suất lạnh và thử năng suất sưởi ở chế độ ổn định, người ta đồng thời xác định năng suất của thiết bị bằng hai cách. Cách một xác định năng suất phía trong phòng, cách hai xác định năng suất phía ngoài phòng. Năng suất xác định được bằng các số liệu từ phía ngoài phòng sẽ được phép sai lệch 5% giá trị đạt được bằng số liệu từ phía trong để đảm bảo thử nghiệm đó có giá trị. Các điều kiện ổn định đạt được khi năng suất đo được tại mỗi khoảng thời gian 10 min không sai khác giá trị trung bình năng suất lạnh trong 30 min trước quá 2%.
...
Như vậy, theo quy định, việc thử năng suất lạnh của máy điều hòa không khí không ống gió có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau đây:
(1) Phương pháp buồng cân bằng nhiệt lượng;
(2) Phương pháp entanpi dòng không khí.
Trên biển hiệu của máy điều hòa không khí không ống gió phải chứa những thông tin gì?
Căn cứ tiểu mục 9.1 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6576:2013 (ISO 5151:2010) về Máy điều hoà không khí và bơm nhiệt không ống gió - Thử và đánh giá tính năng quy định thì đối với mỗi máy điều hòa không khí không nối ống gió phải có một biển hiệu gắn chắc chắn ở nơi cho phép đọc được dễ dàng.
Biển hiệu phải chứa những thông tin tối thiểu dưới đây cùng với các thông tin do yêu cầu về an toàn đòi hỏi:
(1) Tên hoặc nhãn hiệu hàng hóa của nhà chế tạo;
(2) Ký hiệu kiểu hoặc mẫu để phân biệt và số seri;
(3) (các) Điện áp danh định;
(4) (các) Tần số danh định;
(5) Ký hiệu dạng khí hậu được thiết kế cho chế độ làm lạnh và sưởi (ví dụ T1, T2, T3, H1, H2 và H3);
(6) Loại môi chất lạnh;
(7) Lượng môi chất lạnh nạp vào (ghi trên thiết bị chứa máy nén).
Lưu ý: Đối với điều hòa hai cụm thì các thông tin ở mục (1), (2), (3), (4) và (6) phải được cung cấp trên từng thiết bị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Danh mục hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo Nghị định 06 gồm những gì? Thời hạn lưu trữ hồ sơ?
- Cục cảnh sát giao thông có tiếp nhận vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết không?
- Dự toán và phương pháp xác định chi phí dịch vụ sự nghiệp công chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị theo Thông tư 12/2024 thế nào?
- 03 trường hợp phải thành lập Hội đồng an toàn vệ sinh lao động cơ sở? Hội đồng an toàn vệ sinh lao động có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?