Việc thi hành một điều ước quốc tế sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với một bên xác định khi nào?

Em ơi cho ảnh hỏi: Việc thi hành một điều ước quốc tế sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với một bên xác định khi nào? Trong điều ước quốc tế nhiều bên thì một số bên có thể thỏa thuận tạm đình chỉ thi hành điều ước giữa họ với nhau không? Một điều ước quốc tế bị tạm đình chỉ do hậu quả của việc ký kết một điều ước sau khi nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Hoá đến từ Long An.

Việc thi hành một điều ước quốc tế sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với một bên xác định khi nào?

Căn cứ theo Điều 57 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước theo các quy định của điều ước đó hoặc do sự đồng ý của các bên.
Việc thi hành một điều ước sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với một bên xác định:
a) Chiểu theo các quy định của điều ước; hoặc
b) Vào bất cứ thời điểm nào, do sự đồng ý của tất cả các bên sau khi đã tham khảo ý kiến của các quốc gia ký kết khác.

Như vậy, việc thi hành một điều ước quốc tế sẽ có thể bị tạm đình chỉ đối với tất cả các bên hoặc đối với một bên xác định khi:

- Chiểu theo các quy định của điều ước; hoặc

- Vào bất cứ thời điểm nào, do sự đồng ý của tất cả các bên sau khi đã tham khảo ý kiến của các quốc gia ký kết khác.

Điều ước quốc tế

Điều ước quốc tế (Hình từ Internet)

Trong điều ước quốc tế nhiều bên thì một số bên có thể thỏa thuận tạm đình chỉ thi hành điều ước giữa họ với nhau không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 58 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước nhiều bên do thỏa thuận của chỉ một số bên
1. Hai hay nhiều bên tham gia một điều ước nhiều bên có thể ký kết một hiệp định có mục đích đình chỉ tạm thời việc thi hành các quy định của điều ước chỉ trong quan hệ giữa họ với nhau:
a) Nếu khả năng cho việc tạm đình chỉ như thế được điều ước quy định; hoặc
b) Nếu việc tạm đình chỉ như thế không bị điều ước ngăn cấm, với điều kiện là:
(i). Không xâm phạm tới việc các bên hưởng quyền theo điều ước cũng như tới việc thi hành những nghĩa vụ của họ; và
(ii). Không mâu thuẫn với đối tượng và mục đích của điều ước.
2. Trong trường hợp ghi ở điểm a khoản 1, trừ khi điều ước có quy định khác, những bên nói trên phải thông báo cho các bên khác có ý định ký kết hiệp định của mình và các quy định của điều ước mà họ có ý định tạm đình chỉ việc thi hành.

Như vậy, trong điều ước quốc tế nhiều bên thì một số bên có thể thỏa thuận tạm đình chỉ thi hành điều ước giữa họ với nhau:

- Nếu khả năng cho việc tạm đình chỉ như thế được điều ước quy định; hoặc

- Nếu việc tạm đình chỉ như thế không bị điều ước ngăn cấm, với điều kiện là:

+ Không xâm phạm tới việc các bên hưởng quyền theo điều ước cũng như tới việc thi hành những nghĩa vụ của họ; và

+ Không mâu thuẫn với đối tượng và mục đích của điều ước.

Một điều ước quốc tế bị tạm đình chỉ do hậu quả của việc ký kết một điều ước sau khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 59 Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế năm 1969 quy định như sau:

Chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thi hành một điều ước do hậu quả của việc ký kết một điều ước sau:
1. Một điều ước được xem là chấm dứt nếu tất cả các bên tham gia điều ước đó ký kết sau đó một điều ước về cùng một vấn đề và:
a) Xuất phát từ điều ước sau hoặc có sự thể hiện bằng cách khác rõ rằng theo ý định của các bên vấn đề thực chất phải được điều ước sau điều chỉnh; hoặc
b) Những quy định của điều ước sau mâu thuẫn với các quy định của điều ước trước đến mức mà không thể thi hành cả hai cùng một lúc.
2. Việc thi hành điều ước trước sẽ chỉ được xem là tạm thời bị đình chỉ nếu đó là việc xuất phát từ điều ước sau hoặc có sự thể hiện rõ bằng cách khác rằng đó là ý định của các bên.

Như vậy, một điều ước quốc tế trước sẽ chỉ được xem là tạm thời bị đình chỉ nếu đó là việc xuất phát từ điều ước sau hoặc có sự thể hiện rõ bằng cách khác rằng đó là ý định của các bên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,594 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào