Việc phát hành hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như thế nào?
- Việc phát hành hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như thế nào?
- Có được sửa đổi hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất sau khi phát hành hồ sơ mời thầu không?
- Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là gì?
Việc phát hành hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2024/NĐ-CP thì việc phát hành hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;
- Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.
Việc phát hành hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định như thế nào? (hình từ internet)
Có được sửa đổi hồ sơ mời thầu khi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất sau khi phát hành hồ sơ mời thầu không?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
...
3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
...
Như vậy, được quyền sửa đổi hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất sau khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Theo đó, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi.
Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là gì?
Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định tại Điều 13 Nghị định 115/2024/NĐ-CP, gồm:
(1) Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;
- Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất có nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
(4) Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2024/NĐ-CP.
(5) Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính như thế nào khi địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai?
- Quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì sẽ được thực hiện như thế nào?
- Hợp đồng thuê giám đốc là gì? Mẫu hợp đồng thuê giám đốc mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu có được thực hiện bằng hình thức đăng ký điện tử không?
- Việc cho vay nội bộ trong hợp tác xã cần phải thông qua ai? Khung lãi suất cho vay nội bộ trong hợp tác xã sẽ do ai quyết định?