Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 115/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Số hiệu: 115/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 16/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn Luật Đấu thầu, Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Ngày 16/9/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 115/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

Theo đó, Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023, Luật Đất đai 2024 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện. Cụ thể như sau:

[1] Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng

[2] Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tỉnh bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng

[3] Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tỉnh bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng

[4] Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tỉnh tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí tại khoản [1] và [2].

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định được thuê tư vấn để thực hiện các công việc trên trong trường hợp nhân sự của mình không đủ năng lực để thực hiện.

Trong trường hợp này, chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:

- Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác

- Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.

Xem chi tiết Nghị định 115/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/9/2024.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu, Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:

1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất:

a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;

b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;

c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;

d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;

e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;

h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất;

i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;

l) Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.

2. Quy định chi tiết điểm b khoản 1 và khoản 9 Điều 126 của Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

3. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:

a) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

4. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tthẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 19, 96 và 125 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 4 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này được chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu thầu.

2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.

3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Điều 4. Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai

1. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.

2. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

c) Dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;

d) Dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng nghỉ theo quy định của pháp luật quản lý ngành về đường bộ;

đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;

e) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về nhà ở khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện. Quy định tại điểm này không bao gồm dự án nhà ở xã hội quy định tại các khoản 1,2,3 và điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 68 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;

h) Dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực;

i) Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện;

k) Các dự án khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 và điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.

3. Quỹ đất dự kiến thực hiện dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai; trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với cả khu đất;

b) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 5. Bảo đảm cạnh tranh

1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;

b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:

a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;

c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mi thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

4. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:

a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.

Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:

Trong đó:

Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.

Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.

n: là số thành viên tham gia trong liên danh.

5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất:

a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc liên danh công ty mẹ và các công ty con chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;

b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.

6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.

Điều 6. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:

a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cách tính ưu đãi:

Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau:

T’TH = TTH + TTH x MƯĐ

Trong đó:

T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.

TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.

MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.

Điều 7. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:

a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;

b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;

c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;

d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định được thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp nhân sự của mình không đủ năng lực để thực hiện. Trong trường hợp này, chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:

a) Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;

b) Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.

3. Nội dung chi áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:

a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);

b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và chi tuyên truyền, liên lạc;

c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời quan tâm, mời thầu, mở thầu;

d) Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.

4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 62 của Nghị định này.

5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.

6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.

7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:

a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều này, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:

a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.

9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Đối với đấu thầu quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thu bản điện tử không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đng;

b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng thầu.

Điều 8. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu thầu.

2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí giải quyết kiến nghị.

Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.

3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.

4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.

7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.

8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).

9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:

a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;

b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.

10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư

1. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu thầu:

a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;

đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

2. Đối với dự án yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Đấu thầu:

a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

d) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

đ) Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính;

e) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

3. Đối với dự án có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu:

a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;

c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;

d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;

đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;

e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

4. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:

a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Mời quan tâm;

c) Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).

5. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Chương II

QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI, ĐẤU THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

Mục 1. CÔNG BỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 10. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

Điều 11. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện:

a) Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 4 của Nghị định này;

b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.

2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;

b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kê từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn vị đó.

c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại Điều 4 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất. Văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 12. Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư

1. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất.

5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.

Điều 13. Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình gồm:

a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;

b) Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng đất có nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Điều 14. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu gồm những nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, hồ sơ mời thầu bao gồm cả dự thảo hợp đồng mua bán điện được thống nhất với bên mua điện theo quy định của pháp luật về điện lực.

Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại Điều 13 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này.

3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:

a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;

b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;

c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Điều 15. Lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế

1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư có sử dụng đất và có nhu cầu tham dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.

Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 16. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

2. Dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định này;

3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;

4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Điều 17. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu

1. Mời thầu:

a) Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;

b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.

2. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.

3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:

Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.

4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.

6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

Điều 18. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu

1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.

3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.

4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu tự làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Điều 19. Mở thầu

1. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.

2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên nhà đầu tư và đọc các thông tin sau:

a) Tên nhà đầu tư;

b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;

c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng đất trong đơn dự thầu (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất); số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh hoặc giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số người được hỗ trợ (đối với trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có áp dụng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều 49 của Nghị định này);

d) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);

đ) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm c, điểm d khoản này (nếu có);

e) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;

g) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;

h) Các thông tin liên quan khác (nếu có).

3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu, các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.

4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; nội dung thuộc phương án đầu tư kinh doanh; đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.

Điều 20. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.

2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.

3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:

a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;

b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;

c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.

Điều 21. Làm rõ hồ sơ dự thầu

1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.

3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.

4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;

c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;

d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;

i) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

k) Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản).

Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:

a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;

b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.

4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;

b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;

c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.

5. Xét duyệt trúng thầu:

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.

Mục 5. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

Điều 23. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này. Bên mời thầu chỉ đọc các thông tin và lập biên bản mở thầu gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này khi mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.

Điều 24. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;

đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;

e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;

g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;

h) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

i) Nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản).

3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.

4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:

a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.

Điều 25. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật

1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.

2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.

Điều 26. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính

1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này và phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài chính.

Điều 27. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính

1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:

a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;

b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; nội dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;

c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:

Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;

b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;

d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.

4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:

a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.

5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;

b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;

c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.

6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.

Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 28. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;

b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên dự án;

b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu có);

c) Một trong các thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;

d) Các nội dung khác (nếu có).

3. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

5. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu, khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Nghị định này, người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 29. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.

2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;

b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;

c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.

Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG

Điều 30. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng

1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.

2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:

a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;

b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;

c) Hồ sơ mời thầu.

3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.

4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:

a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;

c) Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;

d) Các nội dung cần thiết khác.

5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu.

Điều 31. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật Đấu thầu.

2. Hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là hợp đồng dự án) bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật về đất đai, bất động sản, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án có hiệu lực, bên mời thầu đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:

a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;

b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;

c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư trúng thầu; tên, địa chỉ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu có);

d) Mục tiêu, quy mô của dự án;

đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; diện tích, thời hạn sử dụng đất;

e) Địa điểm thực hiện dự án;

g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;

h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;

i) Các nội dung khác (nếu có).

Chương III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một

1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu.

2. Quy trình chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một gồm:

a) Lập và phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;

b) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định này;

c) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.

3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này, gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;

b) Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;

c) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;

d) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Yêu cầu về nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản);

e) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;

g) Yêu cầu sơ bộ về phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để nhà đầu tư có cơ sở trao đổi với bên mời thầu;

h) Nội dung cần thiết khác (nếu có).

Hồ sơ mời thầu giai đoạn một không yêu cầu nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.

Điều 33. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một

1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.

2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Nghị định này.

3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

4. Mở thầu:

a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ dự thầu thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này. Bên mời thầu chỉ đọc các thông tin và lập biên bản mở thầu gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;

b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu.

5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:

a) Căn cứ các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà đầu tư trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án, làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;

b) Việc trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một không được làm thay đổi nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

c) Kết quả trao đổi được lập thành từng biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và nhà đầu tư dự thầu và được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư đó.

Điều 34. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai

1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này và kết quả trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một.

2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định này.

3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.

4. Tổ chức đấu thầu:

a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này;

b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;

c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.

Điều 35. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai

1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.

3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

Điều 36. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án

1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này.

2. Việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng; công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này.

Chương IV

QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẦN XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM

Điều 37. Áp dụng thủ tục mời quan tâm

1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.

3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời quan tâm.

4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42 và 43 của Nghị định này.

5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 38. Chuẩn bị mời quan tâm

Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường hợp sau:

1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu.

Điều 39. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm

1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 13 của Nghị định này.

Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 13 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.

2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:

a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;

b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;

c) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Yêu cầu về việc nhà đầu tư không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản);

đ) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;

e) Các biểu mẫu dự quan tâm;

g) Thông tin và yêu cầu thực hiện đầu tư có sử dụng đất;

h) Nội dung có liên quan khác (nếu có).

3. Phương pháp đạt, không đạt được áp dụng để đánh giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được đánh giá là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá là đạt.

4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:

a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này;

b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 46 của Nghị định này;

c) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm gồm yêu cầu về sơ bộ phương án bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 46 của Nghị định này.

6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê duyệt đồng thời trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 40. Thông báo mời quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án

1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này, thông báo mời quan tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.

2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:

a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

b) Văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.

5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

Điều 41. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa đổi, rút, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án

1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.

2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

4. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ hồ sơ được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 42. Mở thầu và đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án căn cứ vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời quan tâm, căn cứ vào hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đã nộp, các tài liệu làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

Điều 43. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm

1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bên mời quan tâm trình người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định:

a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư;

b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm, có văn bản thông báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm.

2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định sau:

a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;

b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có ít nhất một nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện mời quan tâm.

3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:

a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết định;

b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.

4. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan tâm, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 44. Quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương III của Nghị định này.

Chương V

PHƯƠNG PHÁP, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU

Điều 45. Phương pháp đánh giá

1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp, tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu và tiêu chuẩn chi tiết, tiêu chí quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000.

2. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;

b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;

c) Điểm hiệu quả sử dụng đất chiếm tỷ trọng từ 40% đến 60% tổng số điểm.

3. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này (trừ dự án quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều này), điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;

b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;

c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm;

b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm;

c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% tổng số điểm.

5. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:

a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;

b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định tại các Điều 46 và 47 của Nghị định này không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;

c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.

Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.

7. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, thang điểm, điểm và tiêu chí đánh giá thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:

a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;

Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu đối với dự án bất động sản và dự án quy định tại các điểm d, đ, h và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này được xác định theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.

b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:

a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự;

b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);

c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;

d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;

đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bảng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.

4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định lại hồ sơ mời thầu.

5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.

6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư

1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình, sơ đồ tổ chức không gian và kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;

b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có);

c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;

d) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự đồng bộ của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý đô thị, nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;

đ) Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, thời gian hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời, yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của công nghệ do nhà đầu tư đề xuất với quy định về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, yêu cầu về chất lượng xử lý chất thải rắn mà nhà đầu tư cung cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Đối với dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm đồng bộ với tổng thể công trình, yêu cầu về tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ (nếu có);

k) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế);

l) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chợ, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;

m) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật bao gồm các điểm a, b, c khoản này và các tiêu chuẩn khác theo hướng dẫn của Bộ Công Thương (nếu có).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:

a) Yêu cầu về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

Trường hợp dự án có yêu cầu nhà đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì hồ sơ mời thầu phải quy định nguyên tắc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư phải cam kết trong hồ sơ dự thầu việc ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;

c) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân;

d) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đóng góp về mặt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội phù hợp với nhu cầu của địa phương (đáp ứng nhu cầu mua bán tiêu thụ hàng hóa của người dân địa phương; tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương; đóng góp về mặt tài chính, cam kết về phát triển chợ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khi được lựa chọn); yêu cầu về phương án, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ (đào tạo cho người lao động tại chợ, các đối tượng kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại chợ về an toàn thực phẩm, văn minh thương mại, kỹ năng bán hàng, ứng dụng kỹ năng số trong bán hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ);

đ) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản này và yêu cầu về phương án bồi thường, tái định cư gồm một số nội dung được bên mời thầu đề xuất theo quy định của pháp luật về nhà ở căn cứ từng dự án cụ thể, phù hợp với phương án đã được phê duyệt trong hồ sơ mời quan tâm.

3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:

Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;

b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;

c) Yêu cầu về chỉ tiêu sử dụng đất, hệ số sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng; yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật; khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường).

Điều 48. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất

1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất được áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và được xác định trong hồ sơ mời thầu trên cơ sở tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) căn cứ tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định tại hồ sơ mời thầu, trong đó M ≥ m.

3. Tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ tăng bình quân sau đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này và được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Xi: là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.

Yi: là giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.

n: là số khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu.

4. Khu đất, quỹ đất, thửa đất được sử dụng để tham chiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp quỹ đất dự kiến thực hiện dự án có nhiều mục đích sử dụng thì được tham chiếu tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với một trong các mục đích sử dụng đất của quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu;

b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ chức trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu;

c) Tương đồng về địa điểm với khu đất, quỹ đất, thửa đất thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng về địa điểm được xác định như sau:

a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp dự án thuộc từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu được xác định trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này;

b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị trí giáp ranh với đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu. Trường hợp giáp ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị hành chính cấp huyện khác do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.

Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện giáp ranh không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất của các đơn vị hành chính cấp huyện còn lại của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất có kết quả đấu giá để thực hiện dự án trong thời gian từ 04 đến 07 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu, bảo đảm tính tương đồng về địa điểm theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời gian tham chiếu do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.

6. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đã đấu giá để tham chiếu theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này thì sử dụng tỷ lệ tăng bình quân của giá trị nộp ngân sách nhà nước của tất cả các dự án đầu tư có sử dụng đất đã có kết quả đấu thầu trên địa bàn hành chính cấp tỉnh trong thời gian 05 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu.

7. Trường hợp không xác định được khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này để tính tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m), hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ này. Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư và nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều này.

8. Việc nộp giá trị M vào ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ tỷ lệ M do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai, trên cơ sở công thức sau đây:

Giá trị nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất = M x Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này được nộp vào ngân sách nhà nước theo hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá trị này độc lập với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.

9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị chuyên môn về đất đai chủ trì, phối hợp với bên mời thầu thống kê khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.

Trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao đơn vị có chức năng quản lý về đất đai chủ trì thống kê khu đất, quỹ đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.

Điều 49. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương

1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;

b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;

c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án;

đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;

e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

g) Diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất tối đa.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương là mức trần giá điện dưới trần khung giá do Bộ Công Thương ban hành và nguyên tắc giá được thống nhất với bên mua điện theo quy định của pháp luật về điện lực trong hồ sơ mời thầu.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương là mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước được quy định trong hồ sơ mời thầu và được xác định như sau:

a) Trong 05 năm đầu kể từ khi dự án được đưa vào khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không, hồ sơ mời thầu không quy định mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư đề xuất mức nộp ngân sách nhà nước theo đơn vị tính quy định tại khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tương ứng với từng dịch vụ.

Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền được xác định căn cứ mức nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm này;

b) Từ năm thứ 06 trở đi, hồ sơ mời thầu quy định mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước được xác định bằng giá trị trung bình của mức tối thiểu và mức tối đa trong khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không tương ứng với từng dịch vụ được công bố theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ tăng thêm của mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước.

Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền được xác định căn cứ mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu cộng với tỷ lệ tăng thêm mà nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm này;

c) Bên mời thầu xác định tỷ trọng điểm tương ứng với các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm b khoản này;

d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp Nhà nước thay đổi khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng không, mức tối thiểu quy định tại điểm b khoản này được thay đổi tương ứng theo khung giá nhượng quyền mới; tỷ lệ tăng thêm mà nhà đầu tư đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thay đổi.

4. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương là thời gian tối đa để nhà đầu tư bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở được quy định trong hồ sơ mời thầu.

5. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;

b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.

7. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, ngoài tiêu chuẩn quy định tại Điều 48 Nghị định này, hồ sơ mời thầu có thể bổ sung tiêu chuẩn quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải xác định tỷ trọng tương ứng của tiêu chuẩn quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 10% số điểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 45 của Nghị định này.

8. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa hoặc mức trần căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.

Điều 50. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;

b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;

c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;

d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất);

đ) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);

e) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.

2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.

Chương VI

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 51. Thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu

1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng điều kiện để được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

4. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án;

c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 52. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập

1. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp quá thời hạn kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn, nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này, việc hoàn trả kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu tư trúng thầu đã ứng trước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư; pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động sản); pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;

b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.

4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;

b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;

c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.

Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.

5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.

Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.

Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.

6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.

7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.

9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư.

Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.

Điều 53. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư

1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

3. Nhà đầu tư được chấp thuận được giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Chương VII

NỘI DUNG THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 54. Thẩm định hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;

b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;

c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

d) Tài liệu khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.

2. Nội dung thẩm định gồm:

a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;

b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;

c) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;

d) Các nội dung liên quan khác.

3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:

a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;

b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);

c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;

d) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ sơ mời thầu có nội dung không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;

đ) Các ý kiến khác (nếu có).

4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ thẩm định tổ chức họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có ý kiến khác nhau của hồ sơ mời thầu (nếu cần).

Điều 55. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu;

b) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;

c) Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những tài liệu khác có liên quan.

2. Nội dung thẩm định gồm:

a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

c) Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;

d) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;

đ) Các nội dung liên quan khác.

3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:

a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);

d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

e) Các ý kiến khác (nếu có).

Điều 56. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế

1. Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm.

3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu.

4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu;

Điều 57. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu; phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

2. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời quan tâm theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Nghị định này.

3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.

Điều 58. Trách nhiệm của tổ thẩm định

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:

a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.

2. Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:

a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền.

3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu thầukhoản 3 Điều 56 của Nghị định này, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.

Chương VIII

XỬ LÝ TÌNH HUỐNG VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 59. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư

1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;

b) Quyết định hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, đồng thời yêu cầu bên mời quan tâm, bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.

2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;

b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.

3. Trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu có nội dung dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước sau đây:

a) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, bảo đảm không trái với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

b) Thông báo cho tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);

c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

4. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn đối với dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế nhưng có ít hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà đầu tư.

5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả sử dụng đất đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu tư có điểm cao hơn về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đối với dự án quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định này được xem xét, đề nghị trúng thầu.

6. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không còn đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.

7. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo quy định tại Nghị định này.

8. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời gian dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự cố, trong đó có việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng.

9. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các thông tin đã được phê duyệt trước thời điểm đóng thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải để tiến hành đăng tải lại.

10. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.

11. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

12. Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.

13. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.

14. Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.

15. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 14 Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.

Điều 60. Kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo kế hoạch định kỳ trên phạm vi cả nước;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương.

2. Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư;

b) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

c) Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, phê duyệt kết quả mời quan tâm;

d) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Nội dung hợp đồng đã ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;

e) Các nội dung cần thiết khác.

3. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân, đơn vị được kiểm tra, nguyên tắc tổ chức, hình thức, phương thức, thời gian, kinh phí, quy trình, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121 và 122 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Điều 61. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Việc giám sát hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền hoặc thuộc lĩnh vực quản lý;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền trên địa bàn quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương mình.

3. Nội dung giám sát lựa chọn nhà đầu tư:

a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);

b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;

c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;

d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

4. Hết thời hạn hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Chương IX

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG

Điều 62. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 63 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trên Hệ thống.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.

Điều 63. Quy trình mời quan tâm qua mạng

1. Thông báo mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm qua mạng:

a) Thông báo mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

b) Hồ sơ mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSMQT) được phát hành đồng thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;

c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSĐKTHDA), trừ trường hợp không có nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA.

2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMQT; gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA:

a) Trường hợp sửa đổi E-HSMQT sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa đổi.

b) Làm rõ E-HSMQT:

Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.

Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội dung làm rõ E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải trên Hệ thống.

Trường hợp sau khi làm rõ E-HSMQT dẫn đến phải sửa đổi E-HSMQT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:

a) Nộp E-HSĐKTHDA:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.

b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:

Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSĐKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện trên Hệ thống.

c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:

Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm hết hạn nộp E-HSĐKTHDA.

4. Mở thầu:

E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.

5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:

Hết thời hạn nộp E-HSĐKTHDA, bên mời quan tâm truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.

6. Sau khi có kết quả đánh giá E-HSĐKTHDA, kết quả mời quan tâm được phê duyệt gồm danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống.

7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 62 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.

Điều 64. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

1. Mời thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu qua mạng:

a) Thông báo mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-TBMT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

b) Hồ sơ mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-HSMT) được phát hành trên Hệ thống cùng E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.

c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nào nộp E-HSDT.

2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMT:

a) Trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được sửa đổi.

b) Làm rõ E-HSMT:

Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định trong E-HSMT để xem xét, xử lý.

Văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ E-HSMT không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ thống.

Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.

3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:

a) Nộp E-HSDT:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.

Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của nhà đầu tư.

b) Làm rõ E-HSDT:

Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSDT thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên Hệ thống.

c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:

Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSDT. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm đóng thầu.

4. Mở thầu:

Bên mời thầu mở và giải mã E-HSDT để đánh giá. Biên bản mở E-HSDT được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.

5. Đánh giá E-HSDT:

Hết thời hạn nộp E-HSDT, bên mời thầu truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSDT của các nhà đầu tư đã nộp.

6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

Điều 65. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư trên Hệ thống bao gồm:

a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;

b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

c) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu của nhà đầu tư;

d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.

2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký trên Hệ thống theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và thường xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Trình tự đăng ký, cập nhập thông tin của nhà đầu tư trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

3. Thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực

1. Sửa đổi khoản 4 và khoản 5 Điều 1:

a) Sửa đổi khoản 4:

“4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và không sử dụng đất, không thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:

a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

b) Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;

c) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa.”;

b) Sửa đổi khoản 5:

“5. Dự án không có nhu cầu sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực phải đáp ứng điều kiện không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.

2. Sửa đổi khoản 5 Điều 3:

“5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có)”.

3. Sửa đổi điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 5:

a) Sửa đổi điểm b khoản 1:

“b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.”.

4. Sửa đổi điểm d, điểm đ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 3:

“d) Chi phí liên quan đến đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;”;

b) Sửa đổi điểm đ khoản 3:

“đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.”;

c) Sửa đổi khoản 4:

“4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 60 của Nghị định này.”;

d) Sửa đổi khoản 5:

“5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.”.

5. Sửa đổi đoạn đầu của khoản 3 Điều 8:

“3. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:”.

6. Sửa đổi Điều 9:

“Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.”.

7. Sửa đổi Điều 10:

“Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện:

a) Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của Nghị định này;

b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.

2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;

b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn vị đó.

c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;

d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”.

8. Sửa đổi khoản 5 Điều 11:

“5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.”.

9. Sửa đổi khoản 1 Điều 13:

“1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.

Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.

10. Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 12:

a) Sửa đổi tên Điều 12 từ “Căn cứ lập hồ sơ mời thầu” thành “Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu”;

b) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Các quy hoạch, kế hoạch gồm:

a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án;

b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.”;

c) Sửa đổi khoản 2:

“2. Quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi);”.

11. Sửa đổi khoản 2 và khoản 4 Điều 16:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Phát hành hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn;

c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu.”;

b) Sửa đổi khoản 4:

“4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:

a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;

c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”.

12. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 18:

“c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;”.

13. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 2 và bổ sung khoản 2a, khoản 2b Điều 27:

a) Sửa đổi điểm b khoản 2:

“b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);”;

b) Sửa đổi điểm c khoản 2:

“c) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”;

c) Bổ sung khoản 2a:

“2a. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”;

d) Bổ sung khoản 2b:

“2b. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 4 Điều 50 của Nghị định này, người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.

14. Sửa đổi điểm e và điểm h khoản 3 Điều 30:

a) Sửa đổi điểm e:

“e) Địa điểm thực hiện dự án;”;

b) Sửa đổi điểm h:

“h) Một trong các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”.

15. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 31:

“a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; tổng vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;”.

16. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 33:

“a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;”.

17. Sửa đổi khoản 1 Điều 36:

“1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.”.

18. Sửa đổi khoản 1 Điều 38:

“1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập phù hợp với các căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này.

Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.”.

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 44:

“2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;

b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;

c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 45:

“Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm

1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:

a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;

Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.

Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.

b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:

a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);

b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu quản lý của từng dự án);

c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có yêu cầu;

d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện;

đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.

4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.

5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.

6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.

21. Sửa đổi Điều 46:

“Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư

1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;

b) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có);

c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;

d) Đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;

đ) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;

e) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:

a) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;

b) Đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân.

3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:

Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:

a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;

b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;

c) Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

d) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về môi trường gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa;

đ) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường).”.

22. Sửa đổi Điều 47:

“Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương

1. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước;

b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân sách nhà nước;

c) Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

d) Số lượng tối thiểu công trình công cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án;

đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội, được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;

e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước như sau:

a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;

b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu.

3. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các giá trị quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:

a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;

b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.

5. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.”.

23. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 3; bổ sung khoản 3a Điều 49:

a) Sửa đổi khoản 1:

“1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.

Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;

b) Sửa đổi khoản 2:

“2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.”;

c) Sửa đổi khoản 3:

“3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng các điều kiện thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”;

d) Bổ sung khoản 3a:

“3a. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án.”.

24. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 50:

a) Sửa đổi khoản 2:

“2. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.”;

b) Bổ sung khoản 3:

“3. Trọng quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;

b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.”;

c) Bổ sung khoản 4:

“4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;

b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;

c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.

Kể từ khi dự án khai thác, vận hành, việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.”;

d) Bổ sung khoản 5:

“5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.

Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.

Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng.”;

đ) Bổ sung khoản 6:

“6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.”;

e) Bổ sung khoản 7:

“7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.”;

g) Bổ sung khoản 8:

“8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.”;

h) Bổ sung khoản 9:

“9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư.

Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh. Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.”.

25. Sửa đổi Điều 51:

“Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư

1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”.

26. Sửa đổi khoản 2, bổ sung các khoản 9a, 9b, 9c, 9d, 9đ và sửa đổi khoản 10 Điều 57:

a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 2:

“2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:

a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;

b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.”;

b) Bổ sung khoản 9a:

“9a. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.”;

c) Bổ sung khoản 9b:

“9b. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu. Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.”;

d) Bổ sung khoản 9c:

“9c. Đối với các dự án chưa có dự án tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn 90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành, lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”;

đ) Bổ sung khoản 9d:

“9d. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”

e) Bổ sung khoản 9đ:

“9đ. Trường hợp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp không được hoàn trả.”;

g) Sửa đổi khoản 10:

“10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 9đ Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.

27. Sửa đổi Điều 60:

‘‘Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng

1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).”

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này trên Hệ thống.

3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.”.

28. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 7 Điều 61:

a) Sửa đổi điểm a khoản 3:

“a) Nộp E-HSĐKTHDA:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư”;

b) Sửa đổi khoản 4:

“4. E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.”;

c) Bổ sung khoản 7:

“7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 60 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.”;

29. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 62:

“a) Nộp E-HSDT:

Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.

Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.

Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của nhà đầu tư.”.

30. Sửa đổi khoản 3 Điều 66:

“3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này và các yêu cầu phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.

31. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 67:

“b) Hướng dẫn việc áp dụng một hoặc các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.”.

32. Bổ sung khoản 2a Điều 67:

“2a. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”.

33. Sửa đổi Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định:

a) Sửa đổi khoản 3 Mục II:

“3. Địa điểm thực hiện dự án:

Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí và các công trình có liên quan (nếu có).”;

b) Sửa đổi điểm d khoản 4 Mục II như sau:

“d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian sau: thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.”;

c) Sửa đổi khoản 5 Mục II:

“5. Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác và công trình có liên quan:

a) Điều kiện sử dụng mặt nước, tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;

b) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;

c) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.”;

d) Bổ sung khoản 5a Mục II:

“5a. Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu:

a) Đề xuất của nhà đầu tư: gồm một hoặc các nội dung: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc số người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;

b) Giá trị nhà đầu tư đề xuất: thông tin về giá trị bằng tiền hoặc tỷ lệ doanh thu hoặc số người được hỗ trợ tương ứng với phương án do nhà đầu tư đề xuất;

c) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);

d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;

đ) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.”;

đ) Sửa đổi khoản 6 Mục II như sau:

“6. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu tư kinh doanh:

a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.

b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này; trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.”;

e) Sửa đổi điểm c khoản 7 Mục II:

“c) Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản 5a Mục này;”;

g) Sửa đổi điểm đ khoản 7 Mục II:

“đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;”;

h) Sửa đổi điểm e khoản 7 Mục II:

“e) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;”;

i) Sửa đổi điểm b khoản 9 Mục II:

“b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu; trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp; bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;”;

k) Bãi bỏ các điều khoản sau: điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Phần II.

34. Bãi bỏ các điều khoản sau: khoản 6 Điều 1, khoản 4, khoản 5 Điều 49, khoản 1 Điều 50.

Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

1. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 91:

“đ) Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ ngoài quy định tại các điểm a, b và d khoản này mà có giá gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tại cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”.

2. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 131:

“c) Việc xử lý tình huống trong trường hợp quy định tại khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.”.

Điều 68. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư

1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 29:

“b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 và khoản 7 Điều 29:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 3:

“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định của Luật Đất đai;

b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”;

b) Sửa đổi điểm c khoản 7:

“c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 7:

“d) Trường hợp trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm;”;

d) Bổ sung điểm đ vào khoản 7:

“đ) Trường hợp sau khi dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;

đ) Bổ sung điểm e vào khoản 7:

“e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;

3. Sửa đổi khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 30:

a) Sửa đổi đoạn đầu khoản 1:

“1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:”;

b) Sửa đổi điểm b khoản 1:

“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;

c) Sửa đổi điểm b khoản 2:

“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;

d) Sửa đổi khoản 3:

“3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.”.

4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 31:

a) Sửa đổi điểm a:

“a) Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”;

b) Sửa đổi điểm b:

“Bản sao Danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”;

c) Sửa đổi, bổ sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư” tại điểm d khoản 2 Điều 31 thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư”.

5. Sửa đổi điểm c khoản 7 Điều 31:

“c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 32:

“b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;”.

7. Sửa đổi khoản 8 Điều 32:

“8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”.

8. Sửa đổi khoản 6 Điều 33:

“6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.”.

9. Bãi bỏ Điều 108.

Điều 69. Bổ sung Nghị định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ

Bổ sung khoản 8 Điều 6:

“8. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng chợ sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

a) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thực hiện trên quỹ đất chưa hình thành tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý quy định tại Chương IV Nghị định này và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Đất đai;

c) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”.

Điều 70. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực

1. Bổ sung khoản 6 Điều 3:

“6. Thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án xây dựng công trình năng lượng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển nguồn điện năng lượng tái tạo, nguồn điện sử dụng khí thiên nhiên, LNG, bao gồm hoặc không bao gồm lưới điện đấu nối đồng bộ khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của pháp luật về điện lực;

b) Dự án được đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư công;

c) Dự án trong danh mục thuộc kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

d) Dự án thủy điện mở rộng, điện gió ngoài khơi, nguồn điện tự sử dụng (tự sản tự tiêu);

đ) Dự án điện lực khẩn cấp theo quy định của pháp luật về điện lực.”;

2. Bổ sung khoản 7 Điều 3:

“7. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện được thống nhất với Bên mua điện. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo pháp luật về đấu thầu có trách nhiệm xác định bên mua điện sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư. Hợp đồng mua bán điện được ký kết là cơ sở để ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.”;

3. Bổ sung khoản 8 Điều 3:

“8. Bên mua điện có trách nhiệm:

a) Phối hợp lập hồ sơ mời thầu, thống nhất dự thảo hợp đồng mua bán điện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng mua bán điện căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

c) Ứng trước chi phí trong trường hợp quy định điểm c khoản 9 Điều này.”;

4. Bổ sung khoản 9 Điều 3:

“9. Trách nhiệm chi trả kinh phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi:

a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án;

b) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu sử dụng nguồn chi thường xuyên để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Bên mua điện ứng trước chi phí khi cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản này không bố trí được kinh phí thực hiện;

d) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách nhiệm hoàn trả các chi phí quy định tại điểm a, b và c khoản này;

đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi chi phí, rủi ro;

e) Trường hợp chi phí đã chi trả theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì chi phí này được quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu hoặc bên mua điện.”.

Điều 71. Sửa đổi Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Sửa đổi khoản 4 Điều 48:

“4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các công trình dịch vụ hàng không sau đây:

a) Công trình dịch vụ nhà ga hành khách; công trình dịch vụ nhà ga hàng hoá, kho hàng hóa mà doanh nghiệp cảng hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

c) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;

d) Công trình dịch vụ kỹ thuật hàng không, bao gồm cả công trình dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang thiết bị tàu bay;

đ) Công trình dịch vụ suất ăn hàng không;

e) Công trình dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.

Trường hợp các công trình quy định tại khoản này thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án”.

Điều 72. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

b) Điều 89 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định lại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình;

b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;

c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Điều 73. Quy định chuyển tiếp

1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):

a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

2. Quy định chuyển tiếp đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

c) Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành.

Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:

Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu và có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;

g) Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.

3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ tục tương ứng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.

4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này:

a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;

g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu và đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.

Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.

h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình trạm dừng nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm;

i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.

5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.

6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, điện lực, pháp luật khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu mà không phải căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu chưa phê duyệt). Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ (trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng điều kiện mời quan tâm (trường hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).

8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng. Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.

9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15.

Điều 74. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.

2. Bộ trưởng các bộ quản lý ngành:

a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;

b) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại Điều 49 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết;

c) Ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thực hiện điểm m khoản 1 Điều 47 của Nghị định này trong trường hợp cần thiết và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bảo đảm đáp ứng các điều kiện triển khai các dự án thuộc quy hoạch ngành quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

I. QUY TRÌNH ĐẤU THU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI H SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ

1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Bảng số 01

Tổng quát

Chi tiết

Cơ quan, đơn vị thực hiện

Điều

- Phê duyệt danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu

- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (QĐCTCTĐT)

- Người có thẩm quyền giao cơ quan đơn vị làm bên mời quan tâm1

- Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Người có thẩm quyền (NCTQ)

- Pháp luật đất đai

- Pháp luật đầu tư

- Điều 37[1]

1. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất

Đăng tải QĐCTCTĐT

Cơ quan có thẩm quyền (CQCTQ) tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải

Điều 10

Mời quan tâm[2]

Tổ chức mời quan tâm

- Bên mời quan tâm (BMQT) giao tổ chuyên gia (TCG) lập đồng thời hoặc sau khi QĐ CTCTĐT

- CQCTQ phê duyệt HSMQT

Điều 39

BMQT

Điều 40

Đánh giá HSĐKTHDA

Nhà đầu tư (NĐT)

Điều 41

BMQT, TCG

Điều 42

- BMQT trình

- NCTQ xem xét, phê duyệt

- BMQT đăng tải

Điều 43

2. Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập

- NCTQ phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với QĐCTĐT[3]

- CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị đđăng tải/BMQT đăng tải (đối với dự án áp dụng thủ tục MQT)

- Bên mời thầu (BMT) giao TCG lập

- Tổ thẩm thẩm định

- NCTQ phê duyệt HSMT

Điều 12

Điều 14

Điều 54

3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

BMT

Điều 17

NĐT, BMT

Điều 18

2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Bảng số 02

Tổng quát

Chi tiết

Cơ quan, đơn vị thực hiện

Điều

HĐND cấp tỉnh

Pháp luật đất đai

NCTQ

Điều 37[4]

1. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất

Cơ quan, đơn vị được giao; NĐT

- NĐT nộp cho Sở KHĐT[5], Sở KHĐT báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét HSĐXDA (dự án do UBND cấp tỉnh là CQCTQ)

- NĐT nộp cho cơ quan, đơn vị được giao (dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban QLKKT, cơ quan khác là CQCTQ)

Cơ quan chuyên môn được giao

Điều 11

Điều 11

Điều 11

- Cơ quan, đơn vị được giao trình

- NCTQ phê duyệt

Điều 11

CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải

Điều 11

Mời quan tâm[6]

Tổ chức mời quan tâm

- BMQT giao TCG lập đồng thời hoặc sau khi phê duyệt thông tin dự án

CQCTQ phê duyệt

Điều 39

BMQT

Điều 40

Đánh giá HSĐKTHDA

NĐT

Điều 41

BMQT, TCG

Điều 42

- BMQT trình

- NCTQ xem xét, phê duyệt

- BMQT đăng tải

Điều 43

2. Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập

- NCTQ phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất[7]

Điều 12

- BMT giao TCG lập

- Tổ thẩm định thẩm định

- NCTQ phê duyệt

Điều 14

Điều 54

3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

BMT

Điều 17

NĐT, BMT

Điều 18

4. Đánh giá HSDT

II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ

PHỤ LỤC II

BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

1. Dự án: ________________________ [Ghi tên dự án]

2. Bên mời thầu: __________________ [Ghi tên bên mời thầu]

3. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư __________________  [Ghi tên hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư]

4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: __________________ [Ghi thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư]

STT

Các hoạt động bản trong lựa chọn nhà đầu tư

Thời gian thực hiện (theo kế hoạch)

Thời gian thực hiện (theo thực tế)

Số ngày chênh lệch

Số ngày

Tổng số ngày (cộng dn)

Số ngày

Tổng s ngày (cộng dồn)

Số ngày

Tổng số ngày (cộng dn)

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

[6]

[7]

1

Lập hồ sơ mời thầu

2

Thẩm định hồ sơ mời thầu

3

Phê duyệt hồ sơ mời thầu

4

Đánh giá hồ sơ dự thầu

5

Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư

6

Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư

7

Các hoạt động khác (nếu có)

Ghi chú:

- Cột [1]: Nội dung các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê chi tiết tại cột này.

- Cột [2], [3]: Thời gian dự kiến cho các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê tại các cột này.

- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thm quyền phê duyệt các nội dung đấu thầu đ theo dõi tiến độ.

PHỤ LỤC III

HƯỚNG DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)

I. THÀNH PHẦN HỢP ĐNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

1. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là hợp đồng dự án), bao gồm: căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin về các bên ký kết hợp đồng; hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

2. Điều kiện chung của hợp đồng, bao gồm các nội dung áp dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp với ngành và lĩnh vực của dự án.

3. Điều kiện cụ thể của hợp đồng, bao gồm các nội dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng đối với từng dự án cụ thể.

4. Phụ lục hợp đồng quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng (nếu có).

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

Các nội dung dưới đây được sắp xếp, trình bày trong hợp đồng dự án căn cứ tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực của dự án.

1. Giải thích từ ngữ:

a) Định nghĩa và các từ viết tắt về các khái niệm, từ ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;

b) Nguyên tắc giải thích các từ số ít, số nhiều, giới tính và các vấn đề đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án được ký kết với một bên là nhà đầu tư nước ngoài.

2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô của dự án:

a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án;

b) Quy mô, công suất của dự án;

c) Tổng vốn đầu tư.

3. Địa điểm thực hiện dự án:

Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí, diện tích sử dụng đất trong phạm vi dự án và các công trình có liên quan (nếu có).

4. Thời hạn hợp đồng và tiến độ thực hiện dự án:

a) Thời hạn hợp đồng dự án căn cứ vào thời điểm hợp đồng dự án có hiệu lực cho đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dự án;

b) Các trường hợp, điều kiện, thủ tục điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ th giữa các bên;

c) Thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng khi điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án;

d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian sau: thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.

5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); tiến độ giao đất, cho thuê đất, điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác và công trình có liên quan:

a) Thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có);

Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, thông tin về phương án bồi thường, tái định cư gồm nội dung theo quy định của pháp luật về nhà ở.

b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Nghĩa vụ của các bên trong việc bảo đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

d) Điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;

đ) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;

e) Thời điểm, tiến độ giao đất, cho thuê đất; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, sử dụng diện tích đất được giao (nếu có);

g) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.

6. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, giá trị trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác (đối với dự án áp dụng tiêu chun đánh giá hiệu quả sử dụng đất):

a) Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;

b) Tiến độ, hình thức nộp;

c) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;

d) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tc cần bảo đảm đ tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.

đ) Trách nhiệm của nhà đầu tư trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.

7. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thu (đối với dự án áp dụng tiêu chun đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương):

a) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất gồm một trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức độ độc hại và tng lượng chất ô nhim thải vào môi trường; diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);

c) Phương án cụ thể, cách thức triển khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng công trình công cộng); quyn và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;

d) Phương án cụ th, cách thức trin khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này.

8. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất:

a) Trường hợp đã thành lập tổ chức kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này.

b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này; trình tự sửa đi hợp đồng đ bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.

9. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:

a) Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, gồm: hình thức, giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;

b) Ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu;

c) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất, ghi rõ cụ thể hình thức nộp tiền thuê đất (một lần hoặc hằng năm) và tiến độ nộp tiền thuê đất;

d) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng đất theo các nội dung tại khoản 6 Mục này;

đ) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội dung tại khoản 7 Mục này;

e) Thực hiện các cam kết khác đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu;

g) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

h) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;

i) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).

10. Trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc bên mời thầu trong trường hợp được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng:

a) Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 8 Điều 126 của Luật Đất đai năm 2024;

b) Phối hợp với nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện phương án về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương tại khoản 6 và khoản 7 Mục này;

c) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).

11. Sửa đổi hợp đồng dự án:

a) Xác định cụ thể trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;

b) Các trường hợp được xem xét sửa đi hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu;

c) Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh doanh bất động sản, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, c phần, phần vốn góp;

d) Trình tự bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 8 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;

đ) Trình tự sửa đổi hợp đồng.

12. Chấm dứt hợp đồng dự án:

a) Các trường hợp và điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn;

b) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn đã thỏa thuận;

c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

13. Pháp luật điều chỉnh:

a) Luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;

b) Trường hợp có ít nhất một bên ký kết hợp đồng là nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật theo quy định của pháp luật về đầu tư.

14. Giải quyết tranh chấp:

Các bên quy định cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về đầu tư.

15. Thanh lý hợp đồng:

a) Trình tự, thủ tục thực hiện thỏa thuận thanh lý hợp đồng;

b) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết khi thanh lý hợp đồng.

16. Điều khoản phạt vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng:

a) Các trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ của các bên;

b) Cơ chế giải quyết trong từng trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng;

c) Phạt vi phạm đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án khi đã hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.

17. Các quy định khác: Các nội dung khác do các bên thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định của pháp luật về đấu thầu, đất đai, kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp, đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.



[1] Đối với dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

[2] Đối với dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

[3] Đối với dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, người có thm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định này.

[4] Đối với dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

[5] Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế đã ban hành quyết định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp cho cơ quan, đơn vị đó.

[6] Dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.

[7] Đối với dự án áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, người có thẩm quyền phê duyệt bng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Nghị định này.

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No. 115/2024/ND-CP

Hanoi, September 16, 2024

 

DECREE

ELABORATING SOME ARTICLES OF AND INTRODUCING MEASURES FOR IMPLEMENTING LAW ON BIDDING REGARDING SELECTION OF INVESTORS EXECUTING INVESTMENT PROJECTS INVOLVING LAND USE

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Organization of Local Governments dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;

Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on amendments to the Land Law No. 31/2024/QH15, the Housing Law No. 27/2023/QH15, the Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 26, 2024;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



At the request of the Minister of Planning and Investment of Vietnam;

The Government promulgates a Decree elaborating some articles of and introducing measures for implementing the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates some articles of and introduces measures for implementing the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use. To be specific:

1. Elaboration of some articles of the Law on Bidding regarding selection of investors executing investment projects involving land use, including:

a) Clause 6 Article 6 regarding assurance of competitiveness in investor selection;

b) Clause 6 Article 10 regarding incentives in investor selection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Clause 4 Article 35 regarding investor selection procedures;

dd) Clause 3 Article 46 regarding investor selection process;

e) Clause 5 Article 50 and point c clause 2 Article 84 regarding online bidding procedures, costs and roadmap; national investor database; cases in which the bidding for investor selection is not conducted on Vietnam E-Procurement System (VNEPS);

g) Clause 5 Article 62 regarding bid evaluation methods and criteria;

h) Clause 2 Article 73 regarding contents of contract for execution of investment project involving land use;

i) Clause 4 Article 86 regarding inspection and supervision of bidding for investor selection;

k) Clause 4 Article 88 regarding handling of certain situations in investor selection;

l) Clause 2 Article 96 on transition clause.

2. Elaboration of point b clause 1 and clause 9 Article 126 of the Land Law regarding selection of investors executing investment projects involving land use.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Disclosure of information on investment projects involving land use whose investment guidelines do not require approval;

b) Execution of investment projects involving land use.

4. Capacity and experience requirements to be satisfied by members of expert teams and appraisal teams; connection and information sharing between VNEPS and other information systems; and actions against violations in bidding shall comply with corresponding provisions of Articles 19, 96 and 125 of the Government’s Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating some articles of and introducing measures for implementing the Law on Bidding regarding contractor selection.

Article 2. Regulated entities 

1. Organizations and individuals (hereinafter referred to as "entities”) that participate in or are involved in selection of investors executing investment projects involving land use as prescribed in Article 4 of this Decree.

2. Entities performing bidding activities other than those specified in Article 4 of this Decree may apply provisions of the Law on Bidding as prescribed in clause 4 Article 2 of the Law on Bidding.

Article 3. Definitions

For the purpose of this Decree, these terms are construed as follows:

1. “investor selection progress schedule” means a schedule that delineates all tasks to be performed during the investor selection and corresponding milestones for completing such tasks, and shall be used as the basis for conducting the investor selection as prescribed in clause 3 Article 49 of the Law on Bidding.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. “competent authority” means an authority that approves investment guidelines as prescribed in the Law on Investment or that makes a decision to conduct bidding for investor selection. In respect of a project whose investment guidelines are subject to approval given by the National Assembly or the Prime Minister, the competent authority shall be the authority that makes a decision to conduct bidding for investor selection.

4. “authorities making decision to conduct bidding for investor selection” include ministries, ministerial agencies, provincial People's Committees, economic zone management boards and other agencies as prescribed by specialized sector and industry laws.

5. “total investment” means the sum of preliminarily estimated project execution costs, costs of compensation, support and relocation (if any) and other costs as prescribed in specialized sector or industry law (if any).

Article 4. Investment projects involving land use which require bidding for investor selection as prescribed in Land Law

1. Investment projects involving land use prescribed in point a clause 1 Article 126 of the Land Law;

2. Investment projects involving land use prescribed in point b clause 1 Article 126 of the Land Law, including:

a) Projects on investment in and construction of solid domestic waste treatment facilities as prescribed in regulations of law on environmental protection;

b) Projects on investment in and construction of water supply facilities as prescribed in regulations of law on production, supply and consumption of clean water;

c) Projects on investment in and construction of markets as prescribed in regulations of law on market development and management;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Projects on investment in and construction of aviation service facilities at airports and aerodromes that require bidding as prescribed in regulations of law on civil aviation;

e) Investment projects in the fields of education, health, culture, sports and environment that require bidding as prescribed in regulations of law on promotion of private sector involvement in case there are at least 02 investors registering for project execution, except projects in points a and b of this clause;

g) Projects on investment in and construction of social housing; projects on renovation and re-construction of apartment buildings; projects on investment in and construction of housing for people’s armed forces which require bidding as prescribed in regulations of law on housing in case there are at least 02 investors registering for project execution. Provisions of this point do not apply to social housing projects prescribed in clauses 1, 2, 3 and point c clause 4 Article 84 of the Housing Law No. 27/2023/QH15; projects on renovation and re-construction of apartment buildings prescribed in clauses 1 and 2 Article 68 of the Housing Law No. 27/2023/QH15; projects on investment in and construction of housing for people’s armed forces prescribed in clause 1 Article 106 of the Housing Law No. 27/2023/QH15;

h) Investment projects on horse and dog racing courses that also provide horse and dog racing betting services which require bidding in accordance with regulations of law on betting on horse and dog racing and international football in case there are at least 02 investors registering for project execution and investment guidelines have been approved by the Prime Minister in accordance with regulations of law on investment and specialized sector or industry law;

i) Projects on investment in and construction of energy works which require bidding in accordance with regulations of law on electricity in case there are at least 02 investors registering for project execution;

k) Other projects as prescribed in Article 79 and point b clause 1 Article 126 of the Land Law.

3. Land banks used for executing the projects in clauses 1 and 2 of this Article must meet the following conditions:

a) They fall in the cases of land expropriation prescribed in Article 79 of the Land Law; In case the land zone used for executing a project includes the land prescribed in clause 1 Article 217 of the Land Law, the State shall expropriate the land for allocating or leasing the entire land zone through bidding for selection of qualified investor to execute the project;

b) They are included in the list of land zones subject to bidding for selection of investors executing investment projects involving land use which is decided by the provincial People’s Council in accordance with regulations of the Land Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. From the date of issue of EOI requests, each investor applying for execution of the investment project involving land use shall be required to display its legal and financial independence from the following:

a) The competent authority, the EOI requester;

b) The consultant on preparation of application for approval of investment guidelines (for projects whose investment guidelines require approval), or project proposal (for projects whose investment guidelines do not require approval), except projects proposed by investors;

c) The consultant on preparation of pre-feasibility study report or feasibility study report if the pre-feasibility study report or feasibility study report must be prepared before sending EOI requests as prescribed by specialized sector or industry law, except projects proposed by investors;

d) The consultant on preparation of EOI request and evaluation of applications for project execution.

2. From the date of issue of EOI requests, each investor participating in the bidding (bidder) does not hold shares or stakes of the following consultants:

a) The consultant on preparation of application for approval of investment guidelines (for projects whose investment guidelines require approval), or project proposal (for projects whose investment guidelines do not require approval), except projects proposed by investors;

b) The consultant on preparation of pre-feasibility study report or feasibility study report if the pre-feasibility study report or feasibility study report must be prepared before sending bidding documents as prescribed by specialized sector or industry law, except projects proposed by investors;

c) The consultant on preparation and appraisal of bidding documents; bid evaluation; appraisal of investor selection result.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

Xi: holding by the competent authority/ procuring entity/EOI requester of stakes, shares or voting shares of the consortium member i.

Yi: holding of the equity by the consortium member i under the consortium agreement.

n:  number of members of the consortium.

4. From the date of issue of EOI requests/bidding documents, the investor applying for project execution/bidder and any of the consultants specified in clause 1 and clause 2 of this Article do not jointly hold more than 30% of shares, total voting shares or stakes of another entity. In case of consortium investor or consortium consultant, the capital holding is determined adopting the following formula:

a) Capital holding of another entity and the consortium investor is determined adopting the following formula:

Where:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Yi: holding of the equity by the consortium investor i under the consortium agreement.

n:  number of members of the consortium.

b) Capital holding of another entity and the consortium consultant is determined adopting the following formula:

Where:

Xi: holding by the entity of stakes, shares or voting shares of the consortium consultant i under the consortium agreement.

Yi: ratio of responsibility assigned in the consortium agreement i under the consortium agreement.

n:  number of members of the consortium.

5. If an investor that is organized under the parent company - subsidiary model in accordance with regulations of law on enterprises submits an application for project execution or participates in bidding for execution of an investment project involving land use:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The investor applying for project execution/bidder and a consultant performing any of the consulting tasks specified in clauses 1 and 2 of this Article do not establish and maintain the parent company - subsidiary relationship from the date of issue of EOI requests/bidding documents.

6. Capital holding by the parties shall be determined on the basis of the percentages specified in enterprise registration certificates, establishment decisions and other documents of equivalent validity.

Article 6. Incentives in investor selection

1. Eligible entities and incentive rates:

a) An investor that adopts solutions for applying advanced technologies, high technologies, eco-friendly technologies and/or best available techniques for reducing environmental pollution to the project which poses high risk of adverse environmental impacts as prescribed in the Law on environmental protection shall be entitled to 5% incentive when having its bid evaluated;

b) An investor that commits to carry out technology transfer and/or perform high technology activities in respect of high technologies and high-tech products included in the List of high technologies given priority for investment and development and the List of recommended high technologies promulgated by the Prime Minister in accordance with regulations of law on high technologies or in the List of technologies recommended for transfer in accordance with regulations of law on technology transfer shall be entitled to 2% incentive when having its bid evaluated.

2. In order to enjoy the incentives prescribed in clause 1 of this Article, the investor shall included documentary evidences of its solutions for applying advanced technologies, high technologies, eco-friendly technologies and/or best available techniques or legitimate rights to use technologies as prescribed in regulations of law on high technologies, technology transfer, environmental protection, and other relevant laws in its submitted bid.

3. Determination of incentives:

The combined score of the entity eligible for incentives shall be determined adopting the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

T’TH: combined score of the investor eligible for incentives, including the incentive rate for comparison and ranking.

TTH: combined score of the investor eligible for incentives before application of the incentive rate.

MƯĐ: incentive rate to which the investor is entitled as prescribed in clause 1 of this Article.

4. The investor that is eligible for incentives as prescribed in clause 1 of this Article and is selected to conclude the contract shall be required to fulfill the commitments in its bid and the contract for execution of investment project involving land use.

Article 7. Management of costs and revenues from investor selection

1. Limits on costs associated with the investor selection which is directly carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:

a) The cost of preparation of EOI request/bidding documents is equal to 0,05% of total investment but shall not exceed VND 200.000.000 (two hundred million);

b) The cost of appraisal of each content of the bidding documents/investor selection result is equal to 0,02% of total investment but shall not exceed VND 100.000.000 (one hundred million);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) In case an investor selection process is re-organized, the cost of preparation of EOI request/bidding documents or the cost of appraisal of bidding documents shall not exceed 50% of the actually incurred cost for performing such a task in the previous investor selection as prescribed in point a or b of this clause.

2. The competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team may hire qualified consultants to fulfill the tasks in clause 1 of this Article if its personnel are incapable of performing such tasks.  In this case, costs associated with the investor selection are subject to the following provisions:

a) Costs are determined in consideration of contents and scope of tasks, performance duration, capacity and experience of the consultant, and salary norms as prescribed by law and other factors;

b) In case regulations on salaries of experts are not available, the salaries of experts shall be determined on the basis of statistical reports on experience and salaries/remunerations paid to experts engaged in similar projects for a given period or to total investment.

3. Types of costs associated with the investor selection which is directly carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:

a) Costs of surveys and collection of project-related information as the basis for preparing the EOI request/bidding documents, including the cost of preparation of the proposal for the investment project whose investment guidelines do not require approval or preparation of the application for approval of investment guidelines for the project whose investment guidelines require approval (if any);

b) Costs of office supplies, translation, information dissemination and communications;

c) Costs of meetings which are held to serve the formal request for EOI, invitation to bid and bid opening;

d) Costs of publishing of information on the investor selection on VNEPS;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Costs associated with the investor selection on VNEPS shall be determined according to corresponding provisions in point a clause 11 Article 12 of the Government’s Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating some articles of and introducing measures for implementing the Law on Bidding regarding contractor selection. Bid submission fees, fees payable by the successful investor and fees for connecting to the bid security function on VNEPS shall be paid according to the roadmap for application of online investor selection specified in Article 62 of this Decree.

5. The costs specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be covered using funding for covering recurrent expenditures of the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team.

6. Cost estimates are made on the following grounds: decision on approval of investment guidelines or written approval of information on the investment project involving land use; relevant policies and regimes applicable according to regulations of law in force.

7. Preparation, approval and compliance with estimates of costs associated with the investor selection as prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall comply with in accordance with regulations of law on preparation, approval and compliance with estimates of recurrent expenditures covered by state budget. To be specific:

a) Pursuant to provisions of the Law on State Budget and clause 6 of this Article, the EOI requester, procuring entity or appraisal team shall prepare the cost estimate for each of the costs specified in clause 3 of this Article, and include the estimated costs in its annual budget estimate which shall be then submitted to a competent authority for approval in accordance with regulations of law on state budget;

b) After the annual budget estimate is approved, the competent authority shall allocate the estimate of recurrent expenditures to relevant in-charge units in accordance with regulations of law on state budget;

c) If there is a new project requiring bidding in the year, the EOI requester, procuring entity or appraisal team shall prepare an additional cost estimate and submit it to a competent authority for approval in accordance with regulations of law on state budget.

8. Management of investor selection costs:

a) Management, payment and final statement of investor selection costs shall comply with regulations of law on state budget.  In case the EOI requester, procuring entity or appraisal team that is a public service unit takes charge of the investor selection tasks, management, payment and final statement of investor selection costs shall comply with regulations of law on financial autonomy of public service units;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



9. Management of revenues from the investor selection:

a) For international bidding, the selling price (inclusive of taxes) of a set of electronic bidding documents shall not exceed VND 30.000.000 (thirty million);

b) The procuring entity shall pay the amount of revenues earned from selling electronic bidding documents as prescribed in point a of this clause that remains after fulfilling tax obligations to state budget within 03 working days from the deadline for submission of bids.

Article 8. Fees for settlement of investors' petitions against investor selection result

1. In case an investor’s petition against the investor selection result is considered by a competent person, the investor filing the petition (hereinafter referred to as “petitioner”) shall pay petition settlement fee to the standing assistance section of the Petition settlement advisory board (hereinafter referred to as “Advisory Board”) as prescribed in point dd clause 2 Article 90 of the Law on Bidding.

2. The fee paid by the petitioner to the Advisory Board as prescribed in clause 1 of this Article is equal to 0,02% of total investment it made in the project but shall not exceed VND 200.000.000 (two hundred million). If the petition that is under consideration is withdrawn, 50% of the fee paid shall be returned to the petitioner in case the Advisory Board is not yet established or has been established but does not yet convene any meeting. If the Advisory Board has convened a meeting, the fee paid by the petitioner will be forfeited.

The standing assistance section of the Advisory Board shall pay the remaining fee paid by the petitioner to state budget within 07 working days from the day on which the petition is withdrawn.

3. The standing assistance section of the Advisory Board shall prepare and submit the estimate of costs of settlement of each petition to the Advisory Board’s Chairperson for approval.

4. Total estimated costs approved by the Advisory Board’s Chairperson as prescribed in clause 3 of this Article shall not exceed the fee paid by the petitioner as prescribed in clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



6. The standing assistance section of the Advisory Board shall provide funding for covering costs incurred during the settlement of the petition according to the cost estimate approved by the Advisory Board’s Chairperson.

7. Upon completion of the petition settlement, the Advisory Board’s Chairperson shall confirm the total amount of costs actually incurred. If total amount of costs actually incurred is smaller than the fee paid by the petitioner to the Advisory Board, the standing assistance section of the Advisory Board shall return the unused amount of fee to the petitioner within 07 working days from the day on which the Advisory Board’s Chairperson gives confirmation of total amount of costs actually incurred.

8. If it is concluded that the contents of the petition are true, the petition settlement report must clearly indicate that the petition settlement fee will be returned to the petitioner. The standing assistance section of the Advisory Board shall request the procuring entity in writing to return an amount equal to the fee paid by the petitioner minus the amount which has been returned to the petitioner by the standing assistance section of the Advisory Board as prescribed in clause 7 of this Article (if any) to the petitioner.

9. Funding for making return of money to the petitioner according to the petition settlement report is subject to the following provisions:

a) If the procuring entity is an administrative unit or public service unit, funding for making such return is derived from its estimated funding for recurrent expenditures;

b) If the procuring entity is not an administrative unit or public service unit, funding for making such return is derived from its funding for covering business expenses.

10. The entity(ies) at fault as defined in the petition settlement report given by the competent authority shall pay compensation to the procuring entity in accordance with regulations of law.

Article 9. Investor selection process

1. For a project applying competitive bidding or limited bidding method under single-stage one-envelope procedure as prescribed in clause 1 Article 35 of the Law on Bidding, the investor selection process includes the following steps:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Preparation for bidding for investor selection;

c) Organization of bidding for investor selection;

d) Bid evaluation;

dd) Submission, appraisal, approval and disclosure of investor selection result;

e) Negotiation, completion and signing of contract.

2. For a project involving valuable architectural structures as prescribed by the Law on Architecture and applying competitive bidding method under single-stage two-envelope procedure as prescribed in clause 2 Article 35 of the Law on Bidding, the investor selection process includes the following steps:

a) Public disclosure of the investment project involving land use;

b) Preparation for bidding for investor selection;

c) Organization of bidding for investor selection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Evaluation of financial proposals;

e) Submission, appraisal, approval and disclosure of investor selection result;

g) Negotiation, completion and signing of contract.

3. For a project which has specific sectoral, regional or local socio-economic development requirements but of which specific technical, social and environmental standards are not yet determined, and applies the competitive bidding method under two-stage one-envelope procedure as prescribed in clause 3 Article 35 of the Law on Bidding, the investor selection process includes the following steps:

a) Public disclosure of the investment project involving land use;

b) Preparation for bidding for investor selection - first stage;

c) Organization of bidding for investor selection - first stage;

d) Preparation and organization of bidding for investor selection - second stage;

dd) Evaluation of second stage bids;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Negotiation, completion and signing of contract.

4. For a project requiring determination of the number of interested investors as prescribed in clause 2 Article 46 of the Law on Bidding and points e, g, h, i and k clause2 Article 4 of this Decree, the investor selection process includes the following steps:

a) Public disclosure of the investment project involving land use;

b) Formal request for EOI;

c) In case there are at least 02 investors meeting the conditions set out in the EOI request, provisions of points b, c, d, dd and e clause 1 of this Article (for a project applying the competitive bidding method under single-stage one-envelope procedure) or provisions of points b, c, d, dd, e and g clause 2 of this Article (for a project applying the competitive bidding method under single-stage two-envelope procedure) or provisions of points b, c, d, dd, e and g clause 3 of this Article (for a project applying the competitive bidding method under two-stage one-envelope procedure) shall apply.

5. The investor selection process is elaborated in Appendix I enclosed herewith.

Chapter II

INVESTOR SELECTION PROCESS FOR PROJECTS APPLYING COMPETITIVE BIDDING OR LIMITED BIDDING METHOD UNDER SINGLE-STAGE ONE-ENVELOPE PROCEDURE

Section 1. PUBLIC DISCLOSURE OF INVESTMENT PROJECT INVOLVING LAND USE

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Based on the list of land zones subject to bidding for execution of investment projects involving land use decided by the Provincial People’s Council, the competent authority as prescribed in the Law on investment or the investor shall prepare an application for approval of investment guidelines as the basis for following procedures for approval of investment guidelines.

2. The competent authority creates a task-specific account and delegate the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the decision on approval of investment guidelines on VNEPS as prescribed in point a clause 2 Article 47 of the Law on Bidding within 05 working days from day on which the decision is issued.

Article 11. Disclosure of investment project involving land use whose investment guidelines do not require approval

1. For a project of which the execution is organized by a competent authority:

a) Based on the list of land zones subject to bidding for execution of investment projects involving land use decided by the Provincial People’s Council, the competent person shall assign an agency or unit affiliated to a Ministry or ministerial agency, specialized agency, agency affiliated to a provincial People's Committee or an economic zone management board or another agency as prescribed by specialized sector or industry law, or district-level People's Committee to organize the preparation of the project proposal which must include the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding, and meet the conditions set out in Article 4 of this Decree;

b) The assigned agency/unit as prescribed in point a of this clause shall submit the project information to the competent person for approval. The written approval of the information on the investment project involving land use (hereinafter referred to as “project information”) includes the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding;

c) The competent authority creates a task-specific account and delegates the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the project information on VNEPS within 05 working days from day on which the approval of the project information is given.

2. Investors may propose investment projects involving land use other than those approved and disclosed as prescribed in clause 1 of this Article, unless they are not allowed to propose projects as prescribed in specialized sector and industry laws. Required contents, procedures for preparing a project proposal, and approval of project information are subject to the following provisions:

a) The investor shall prepare a project proposal which includes the contents in points b, c, d and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding and corresponding contents prescribed in points a, b and c clause 1 Article 33 of the Law on Investment. The investor shall incur all costs associated with the preparation of the project proposal;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



For an investment project in which a Ministry, ministerial agency, economic zone management board or another agency as prescribed by specialized sector or industry law acts as the competent authority, the investor shall, either directly or by post, submit 04 packages of the project proposal documents to the agency or unit assigned by the Minister or the head of ministerial agency, economic zone management board or another agency to receive and consider the investor’s project proposal.

Where a Ministry, ministerial agency, economic zone management board or another agency has issued a decision to assign an agency or unit in charge of receiving project proposals, the investor's project proposal shall be submitted to this agency or unit.

c) Within 25 days from the day on which it is assigned, the assigned agency or unit prescribed in point b of this clause shall cooperate with relevant agencies in considering the compliance of the received project proposal with the provisions of Article 4 of this Decree and relevant plannings/plans as prescribed in law on planning and specialized sector or industry law, and requesting the competent person to give approval of the project information. The written approval of project information includes the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding;

d) The competent authority shall organize the publishing of the project information as prescribed in point c clause 1 of this Article.

Section 2. PREPARATION FOR BIDDING FOR INVESTOR SELECTION

Article 12. Preparation and approval of investor selection progress schedule

1. The competent person shall assign their affiliated agency or unit or specialized agency to prepare the investor selection progress schedule as prescribed in Appendix II enclosed herewith.

2. The competent person shall consider giving approval of the investor selection progress schedule which includes decisions on the procuring entity, method and procedure for bidding for investor selection, and starting time of the investor selection process.

3. For an investment project involving land use whose investment guidelines require approval as prescribed by the Law on Investment, the investor selection progress schedule shall be approved separately or at the same time as the decision on approval of investment guidelines.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The competent authority creates a task-specific account and delegates the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the approved investor selection progress schedule on VNEPS within 05 working days from day on which the written approval is given.

Article 13. Grounds for approval of bidding documents

1. Plannings, plans and programs, including:

a) Relevant plannings and plans as prescribed in law on planning, specialized sector and industry laws and relevant laws in case there are any changes in relevant plannings and plans after approval of investment guidelines or project information is given;

b) Detailed planning or sub-zone planning of 1/2.000 scale which has been approved by a competent authority. In case of a multi-functional investment project involving land use, the project shall be determined based on its main work item or the main work item of the highest grade in case a project consists of multiple main work items as prescribed in the Law on Construction.

2. The list of land zones subject to bidding for execution of investment projects involving land use decided by the Provincial People’s Council; the list of works and projects requiring land expropriation approved by competent authority; annual district-level land use plan (for a project whose investment guidelines do not require approval) in accordance with regulations of the Land Law.

3. The decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval in accordance with regulations of the Law on Investment) or written approval of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval).

4. The investor selection progress schedule as prescribed in clause 2 Article 12 of this Decree.

5. Other documents as prescribed in specialized sector and industry laws and relevant laws (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The procuring entity assigns an expert team to prepare bidding documents which include the contents prescribed in Article 48 of the Law on Bidding and shall be provided for investors to prepare their bids. Regarding an energy project, the bidding documents also include the draft power purchase agreement which has been drawn with the consent of the power buyer in accordance with regulations of law on electricity.

Bidding documents may be prepared before the documents in Article 13 of this Decree are approved by competent authorities but the approval of bidding documents must be given on the grounds specified in Article 13 of this Decree.

2. Bid evaluation methods and criteria comply with Articles 45 through 49 of this Decree.

3. Appraisal and approval of bidding documents:

a) The procuring entity shall submit the draft bidding documents and relevant documents to the competent person and the appraisal team;

b) The appraisal team shall carry out appraisal of the bidding documents according to Article 54 of this Decree;

c) The competent person shall consider giving a written approval of bidding documents on the basis of the proposal for approval and report on appraisal of bidding documents.

Article 15. Shortlisting in limited bidding

1. The procuring entity shall draw up a shortlist of at least 03 investors that meet the requirements of the investment project involving land use and wish to bid, and submit it to the competent person for approval.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Shortlisted investors shall not be allowed to establish a consortium together to bid.

Section 3. ORGANIZATION OF BIDDING FOR INVESTOR SELECTION

Article 16. Conditions for issuance of bidding documents

Bidding documents shall be issued to serve the investor selection only when all of the following conditions are met:

1. A decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval) or written approval of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval) is available;

2. The investment project involving land use has been disclosed as prescribed in Article 10 or 11 of this Decree;

3. Bidding documents have been approved;

4. Other conditions as prescribed in specialized sector or industry law (if any).

Article 17. Invitation for bid, issuance, modification and clarification of bidding documents; extension of deadline for submission of bids

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The invitation for bid is published as prescribed in clause 2 Article 8 of the Law on Bidding.  For a project requiring international competitive bidding as prescribed in clause 2 Article 11 of the Law on Bidding, the invitation for bid shall be posted in both English and Vietnamese on VNEPS and on the website of the relevant supervisory ministry or provincial People's Committee (if any) or an English newspapers published in Vietnam;

b) Letters of invitation for bid are sent to shortlisted investors (in case of limited bidding).

2. Issuance of bidding documents:

a) In case of international competitive bidding, bidding documents are issued free of charge on VNEPS. The procuring entity shall post all files of the bidding documents on VNEPS;

b) In case of domestic limited bidding, bidding documents are issued free of charge to shortlisted investors;

c) In case of international bidding, the investor is required to pay an amount equaling the selling price of 01 set of electronic bidding documents when submitting its bid.

3. Modification of bidding documents:

In case any modifications are made to the bidding documents after they are issued, the procuring entity shall publish the modification decision, the addenda and modified bidding documents on VNEPS. The decision to modify bidding documents must be published at least 15 days (in case of domestic bidding) or 25 days (in case of international bidding) before the deadline for submission of bids. If this time requirement cannot be met, the deadline for submission of bids must be extended.

4. Clarification of bidding documents:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case of international bidding, the investor shall directly send its request for clarification to the procuring entity at least 15 days before the deadline for submission of bids;

c) The procuring entity shall publish its response to the investor’s request for clarification on VNEPS or, where necessary, convene a pre-bid meeting to clarify the contents of the bidding documents as requested by investors.

If a pre-bid meeting is convened, the procuring entity shall make a record of clarification of bidding documents, indicating all contents discussed at the meeting, and publish it on VNEPS.

d) Clarifications to the bidding documents must be published on VNEPS at least 02 before the deadline for submission of bids and must not be contrary to the contents of the bidding documents previously published on VNEPS. Should the clarifications to the bidding documents result in changes to the bidding documents, the modification of the bidding documents shall be subject to provisions of clause 3 of this Article.

5. The modification decision and record of clarification of the bidding documents are considered as an integral part of the bidding documents.

6. If the deadline for submission of bids needs to be extended, the procuring entity shall publish the notice of extension and decision on approval of such extension on VNEPS.  Reasons for extension and new deadline for submission of bids must be clearly indicated in the notice of extension.

Article 18. Preparation, submission, receipt, management, modification, substitution and withdrawal of bids

1. Investors prepare and submit bids according to the requirements of the bidding documents.

2. The procuring entity receives all bids submitted by investors before the deadline for submission of bids and manages such received bids as confidential documents until the investor selection result is made available; shall not reveal any information included in received bids, except those publicly disclosed upon bid opening.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The bid or any document submitted by the investor to the procuring entity after the deadline for submission of bids is considered invalid, unopened and rejected, except clarifications of the bid which are provided at the request of the procuring entity or clarifications/additional documents submitted by the investor at its discretion for the purpose of proving its eligibility, capacity and experience.

Section 4. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING SINGLE-STAGE ONE-ENVELOPE PROCEDURE

Article 19. Bid opening

1. The bid opening shall be held in public within 02 hours from the deadline for submission of bids. The procuring entity shall only open the bids received prior to the deadline for submission of bids according to the requirements of the bidding documents in the witness of the investors’ representatives who attend the bid opening, regardless of whether an investor is present or not.

2. The procuring entity checks the seals, opens every bid in the alphabetical order of investors’ names, and reads out the following information:

a) Name of the investor;

b) The quantity of the original and copies;

c) The value regarding land use efficiency proposed by the investor in the bid (in case bids are evaluated using land use efficiency criteria); the number of not-for-profit public work items or the value of social assistance services or other social welfare services provided for social protection beneficiaries which is determined in cash or expressed as the number of beneficiaries (in case of a project prescribed in clause 1 Article 4 of this Decree in which the bid evaluation criteria specified in point d or dd clause 1 Article 49 of this Decree are applied);

d) The value regarding investment efficiency in sector/industry/local development proposed by the investor in the bid, including one of the following information pieces: the monetary value of contributions made to state budget; percentage of revenues to be paid by the investor to state budget; prices of goods/services; number of not-for-profit public work items; value of social assistance services or other social welfare services provided for social protection beneficiaries which is determined in cash or expressed as the number of beneficiaries; types, toxicity and total amount of pollutants released to the environment; area of land used and land use coefficient; payment made to state budget and increase rate proposed by the investor for execution of an investment project on construction of aviation service facilities; electricity price, for an investment project on construction of energy works; planned time for delivery of housing serving relocation, for an apartment building renovation and re-construction project (in case evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development is employed);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Validity period of the bid;

g) Value and validity period of the bid security;

h) Other relevant information (if any).

3. The bid opening record shall include the information prescribed in clause 2 of this Article, be countersigned by the representative of the procuring entity and investors’ representatives attending the bid opening, and sent to investors submitting bids.

4. The representative of the procuring entity shall countersign the original copies of the letter of bid, power of attorney of the investor’s legal representative (if any), consortium agreement (if any), bid security, part indicating information on the investment and business plan, and proposals concerning land use efficiency or efficiency of investments in sector/industry/local development included in each bid.

Article 20. Bid evaluation rules

1. The bid evaluation shall be carried out on the basis of the bid evaluation methods and criteria and other requirements laid down in the bidding documents, and the bids and clarifications thereto submitted by investors in order to select an investor that meets all capacity and experience requirements and has feasible technical and financial plans for executing the project.

2. Copies shall be used in bid evaluation. Each investor shall assume responsibility for the consistency between the originals and the copies of the documents included in its bid. In the event of discrepancy between them which does not change the investor’s rank, the original shall prevail. In the case the discrepancy between the original and the copy results in different evaluation results and change in the investor’s rank, the bid of that investor shall be rejected.

3. During the bid evaluation, the procuring entity shall examine technical and financial aspects of the bid in order to confirm that the bid does not contain any deviations, reservations or omissions, in which:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the bidding documents, the procuring entity may waive any nonconformity in the bid that does not constitute a material deviation, reservation, or omission;

c) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the bidding documents, the procuring entity may request the investor to submit the necessary information or documentation, within a reasonable period of time, to rectify nonmaterial nonconformities or errors in the bid related to documentation requirements. Requesting information and documentation on such nonconformities shall not affect the investor’s proposals concerning the land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development. Failure of the investor to comply with the request of the procuring entity may result in the rejection of its bid.

Article 21. Clarification of bids

1. If, after the bid opening, an investor is found to have not yet submitted documents proving its eligibility, financial statements, and documents proving its experience in executing similar projects, the procuring entity shall request the investor to clarify and/or submit additional documents proving its eligibility, capacity and experience. The investor shall clarify its bid upon receipt of the request from the procuring entity. Clarification of contents about eligibility, capacity and experience of an investor must ensure no change in the substance of the eligibility, capacity and experience of the investor.

2. If, after the bid closing, an investor finds that existing documents proving its eligibility, capacity and experience have yet to be submitted together with its bid, the investor shall be allowed to submit such documents to the procuring entity for clarification of its bid. The procuring entity shall receive clarifications and/or additional documents submitted by the investor to prove its eligibility, capacity and experience for further evaluation. These documents shall form part of the bid.

3. Clarification of the proposals concerning investment and business plan, land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development must ensure no change in corresponding proposals included in the submitted bid.

4. Clarification of bid shall be only conducted between the procuring entity and the investor whose bid needs to be clarified. Clarifications to the bid must be made in writing and kept by the procuring entity as part of the investor’s bid.

Article 22. Bid evaluation 

1. Examination of the validity of bid, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Examine component documents of the bid, including: letter of bid, consortium agreement (if any), power of attorney to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; proposals concerning investment and business plan; proposals concerning land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development; other component documents of the bid;

c) Examine the consistency between the original and copies to serve the detailed evaluation of the bid.

2. Evaluation of the validity of bid:

An investor’s bid shall be considered valid if meeting all of the following conditions:

a) The original of the bid is available;

b) The submitted letter of bid is valid, and bears the signature of the investor's lawful representative and seal (if any) as requested in the bidding documents. If the investor is a consortium member, the letter of bid must have been signed and sealed (if any) by the lawful representatives of all members of the consortium or by the member assigned to sign the letter of bid on behalf of the consortium under the consortium agreement;

c) The value in the letter of bid must be specific and expressed both in figures and in words; proposal of different values concerning the land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development or with conditions that are disadvantageous to the competent authority or the procuring entity is prohibited;

d) The validity period of the bid meets the requirements of the bidding documents;

dd) The investor has furnished a valid bid security;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) The consortium agreement that bears the signatures and seals (if any) of the lawful representatives of all consortium members is available;

h) The investor has provided documents proving its eligibility as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding;

i) The investor is eligible to have land allocated or leased by the State and meets all relevant eligibility requirements for land allocation or land lease as prescribed in the Land Law;

k) The investor is not prohibited from doing real estate business, and does not have its business suspended at its discretion or according to a court’s judgment or decision or a competent authority’s decision in accordance with regulations of law on real estate business (applicable to real estate projects).

The investor whose bid is valid will be further evaluated according to clause 3 of this Article.

3. Evaluation of bid:

a) The bid evaluation consists of evaluation of capacity and experience of the investor and its partners engaged in the project execution (in case experience of the investor’s partners is used), and evaluation of investment and business plan, land use efficiency and investment efficiency in sector/industry/local development;

b) The bid shall be evaluated applying the evaluation methods and criteria set out in the bidding documents.

4. Upon completion of the bid evaluation, the expert team shall make a bid evaluation report and send it to the procuring entity for consideration. Such a bid evaluation report shall clearly indicate the following information:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) List of investors whose bids are nonresponsive and rejected; reasons for bid rejection;

c) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency of the investor selection. Where regulations on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in bidding are not complied with, reasons and remedial measures must be given.

5. Choosing successful investor:

An investor shall be proposed for contract award if meeting all of the conditions set out in Article 50 of this Decree.

Section 5. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING SINGLE-STAGE TWO-ENVELOPE PROCEDURE

Article 23. Technical proposal opening

1. The technical proposal opening shall be held in public within 02 hours from the deadline for submission of bids. The technical proposal opening shall be conducted following the procedures in Article 19 of this Decree. When opening technical proposals, the procuring entity shall only read out information and make a bid opening record containing the information in points a, b, e, g and h clause 2 Article 19 of this Decree.

2. All financial proposals submitted by investors shall be put in a separate envelop which must be duly sealed and bear signatures of the procuring entity’s representative and investors’ representatives who are present at the technical proposal opening.

Article 24. Evaluation of technical proposals

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Examine the number of the original and copies of the technical proposal;

b) Examine the component documents of the technical proposal, including: letter of technical bid, consortium agreement (if any), power of attorney to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; proposals concerning investment and business plan; proposals concerning land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development; other component documents of the technical proposal;

c) Examine the consistency between the original and copies to serve the detailed evaluation of the technical proposal.

2. Evaluation of validity of technical proposal:

An investor’s technical proposal shall be considered valid if meeting all of the following conditions:

a) The original of the technical proposal is available;

b) The submitted letter of bid included in the technical proposal is valid, and bears the signature and seal (if any) of the investor’s lawful representative as requested in the bidding documents. If the investor is a consortium member, the letter of bid must have been signed and sealed (if any) by the lawful representatives of all members of the consortium or by the member assigned to sign the letter of bid on behalf of the consortium under the consortium agreement;

c) The validity period of the technical proposal meets the requirements of the bidding documents;

d) The investor has furnished a valid bid security;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) There is a valid consortium agreement (if the investor is a consortium member);

g) The investor has provided documents proving its eligibility as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding;

h) The investor is eligible to have land allocated or leased by the State and meets all relevant eligibility requirements for land allocation or land lease as prescribed in the Land Law;

i) The investor is not prohibited from doing real estate business, and does not have its business suspended at its discretion or according to a court’s judgment or decision or a competent authority’s decision in accordance with regulations of law on real estate business (applicable to real estate projects).

3. Clarification of technical proposals shall be made following the procedures in Article 21 of this Decree.

4. Evaluation of technical proposal:

a) Technical proposals shall be evaluated following the rules set out in Article 20 of this Decree;

b) The investor that has a valid technical proposal and meets capacity and experience requirements/investment and business plan requirements shall have its technical proposal opened and further evaluated.

Article 25. Approval of list of technically responsive investors  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The procuring entity shall send notice of the list of technically responsive investors to all investors that have submitted bids and invite them to the financial proposal opening. The notice shall clearly indicate the time and location of the financial proposal opening.

Article 26. Financial proposal opening

1. Financial proposals of all investors whose names appear on the list of technically responsive investors shall be opened in the public at the time, date and location specified in the notice of the list of technically responsive investors. The bid opening record shall include the information in points a, b, c, d, dd, e and h clause 2 Article 19 of this Decree, and be sent to all investors that have submitted bids.

2. The representative of the procuring entity shall countersign the original copies of the letter of bid, power of attorney of the investor’s legal representative (if any), consortium agreement (if any), proposals concerning land use efficiency or efficiency of investments in sector/industry/local development included in each financial proposal.

Article 27. Evaluation of financial proposals

1. Examination of validity of financial proposal, including:

a) Examine the number of the original and copies of the financial proposal;

b) Examine the component documents of the financial proposal, including: letter of bid included in the financial proposal; proposals concerning land use efficiency or efficiency of investments in sector/industry/local development; other documents constituting the financial proposal;

c) Examine the consistency between the original and copies to serve the detailed evaluation of the financial proposal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The investor’s financial proposal shall be considered valid if meeting all of the following conditions:

a) The original of the financial proposal is available;

b) The submitted letter of financial bid is valid, and bears the signature and seal (if any) of the investor’s lawful representative as requested in the bidding documents. If the investor is a consortium member, the letter of bid must have been signed and sealed (if any) by the lawful representatives of all members of the consortium or by the member assigned to sign the letter of bid on behalf of the consortium under the consortium agreement;

c) The value in the letter of financial bid must be specific and expressed both in figures and in words; proposal of different values concerning the land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development or with conditions that are disadvantageous to the competent authority or the procuring entity is prohibited;

d) The validity period of the financial proposal meets the requirements of the bidding documents.

The investor whose financial proposal is valid will have its financial proposal further evaluated according to clause 4 of this Article.

3. Clarification of financial proposals shall be made following the procedures in Article 21 of this Decree.

4. Evaluation of financial proposal:

a) Financial proposals shall be evaluated following the rules set out in Article 20 of this Decree;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Upon completion of the bid evaluation, the expert team shall make a bid evaluation report and send it to the procuring entity for consideration. Such a bid evaluation report shall clearly indicate the following information:

a) List of ranked investors;

b) List of investors whose bids are nonresponsive and rejected; reasons for bid rejection;

c) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency of the investor selection. Where regulations on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in bidding are not complied with, reasons and remedial measures must be given.

6. The successful investor shall be chosen as prescribed in Article 50 of this Decree.

Section 6. SUBMISSION, APPRAISAL, APPROVAL AND DISCLOSURE OF INVESTOR SELECTION RESULT

Article 28. Submission, appraisal and approval of investor selection result

1. Submission, appraisal and approval of the investor selection result are subject to the following provisions:

a) Based on the bid evaluation report, the procuring entity shall submit the investor selection result which must include the procuring entity’s opinions on evaluation results given by the expert team to the competent person and the appraisal team for appraisal.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) The competent person shall consider giving approval for the investor selection result in writing on the basis of the request for approval and report on appraisal of investor selection result.

2. In case an investor is selected as successful investor, the decision on approval of the investor selection result shall include the following information:

a) Name of the project;

b) Name of the successful investor; name of the economic organization established by the successful investor (if any);

c) The information in point c or point d clause 2 Article 19 of this Decree;

d) Other contents (if any).

3. If the successful investor establishes an economic organization after the investor selection result is approved, the investor shall send information on the name of that economic organization to the competent authority for being added to the decision on approval of the investor selection result.

4. In case of bid cancellation as prescribed in point a clause 2 Article 17 of the Law on Bidding, the decision on approval of the investor selection result or the bid cancellation decision must clearly indicate the reasons for bid cancellation and responsibilities of relevant parties.

5. If the name of the successful investor or the name of the economic organization established by the successful investor is changed as a result of transfer of the investment project or transfer of shares/stakes of the economic organization established by the successful investor according to clause 2 Article 76 of the Law on Bidding, clause 3 and 4 Article 52 of this Decree, the competent authority shall consider approving such transfer and revising the decision on approval of the investor selection result.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Within 05 working days from the day on which the decision on approval of the investor selection result is issued by a competent person, the procuring entity shall publish information on the investor selection result on VNEPS as prescribed in point d clause 2 Article 7 and clause 4 Article 8 of the Law on Bidding, and notify the investor selection result to all investors that have submitted bids in writing.

2. The notice of the investor selection result shall include:

a) The information prescribed in clause 2 Article 28 of this Decree;

b) The list of unsuccessful investors, in which reasons for disqualification of each investor must be also indicated;

c) The plan for negotiation, completion and signing of contract with the successful investor.

Section 7. NEGOTIATION, COMPLETION AND SIGNING OF CONTRACT

Article 30. Negotiation and completion of contract

1. Based on the investor selection result, the first-ranked investor shall be invited to negotiate and complete the contract.  If the invited investor is not present or refuses to conduct negotiation and completion of contract, its bid security shall be forfeited.

2. The negotiation and completion of contract shall be conducted on the basis of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The bid and clarifications thereto (if any) submitted by the investor;

c) Bidding documents.

3. Contract negotiation and completion rules:

a) Contents of the contract negotiation and completion shall not include the investor’s proposals which are conformable with requirements of the bidding documents;

b) Contract negotiation and completion must be conducted in a manner that ensures no change in the substance of the bid.

4. Contents of contract negotiation and completion:

a) Negotiate and complete the contents that are proposed in the bid but are inconsistent or not fully detailed; nonconformities between the bidding documents and the bid that may lead to disputes or affect rights and obligations of the parties during the performance of the contract;

b) Negotiate the issues that arise during the investor selection (if any) in order to complete detailed contents of the contract;

c) Negotiate other contents concerning the project in order to establish grounds for stipulating rights, obligations and responsibilities in the contract;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The successful investor shall not be allowed to change, withdraw or refuse to perform its proposals in the bid which have been considered responsive by the procuring entity, unless such changes make the project more efficient.

6. In case the contract negotiation and completion process is unsuccessful, the procuring entity shall request the competent person to consider invalidating the investor selection result and inviting the next-ranked investor to the contract negotiation and completion. If the contract negotiation and completion conducted with the next-ranked investor is successful, the procuring entity shall submit, appraise, approve and publish the investor selection result according to Articles 28 and 29 of this Decree. If the contract negotiation and completion conducted with the next-ranked investor is still unsuccessful, the procuring entity shall request the competent person to consider issuing decision on bid cancellation as prescribed in point a clause 2 Article 17 of the Law on Bidding.

Article 31. Signing of contract for execution of investment project involving land use and publishing of main contents thereof

1. The contract for execution of investment project involving land use shall be signed in accordance with provisions of Articles 71, 72, 74 and 75 of the Law on Bidding.

2. The contract for execution of investment project involving land use (hereinafter referred to as “project contract”) shall include the main contents as prescribed in Article 73 of the Law on Bidding, Appendix III enclosed herewith and provisions of the Land Law, Law on Real Estate, Law on Construction, and relevant specialized sector or industry law (if any).

3. Within 05 working days from the effective date of the project contract, the procuring entity shall publish the main contents of the contract on VNEPS. Information to be published includes:

a) Name of the project; contract number; signing date of the contract;

b) Name and address of the competent authority;

c) Name and address of the successful investor; name and address of the economic organization established by the successful investor (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Planned project execution schedule; area of land used and land use term;

e) Project location;

g) Estimated total investment;

h) The information in point c or point d clause 2 Article 19 of this Decree;

i) Other contents (if any).

Chapter III. INVESTOR SELECTION PROCESS FOR PROJECTS APPLYING COMPETITIVE BIDDING METHOD UNDER TWO-STAGE ONE-ENVELOPE PROCEDURE

Article 32. Preparation for first bidding-stage

1. Two-stage one-envelope procedure shall be adopted in the competitive bidding for selection of investor to execute an investment project involving land use which has specific sectoral, regional or local socio-economic development requirements but of which specific technical, social and environmental standards are not yet determined as prescribed in clause 3 Article 35 of the Law on Bidding.

2. Preparation for first bidding-stage includes the following steps:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Disclosure of the project information as prescribed in Article 10 or 11 of this Decree;

c) Preparation of first stage bidding documents as prescribed in clause 3 of this Article;

d) Appraisal and approval of first stage bidding documents as prescribed in clause 3 Article 14 of this Decree.

3. The first-stage bidding documents are prepared on the grounds specified in Article 13 of this Decree, and include the following main contents:

a) General information on the project, including: the project’s name; objectives; investment scale; total investment; project location; current use of land, and area of the land zone used for executing the project; land use purpose; approved planning targets; project execution duration/schedule;

b) Instructions for preparation and submission of first-stage bids;

c) Eligibility requirements to be satisfied by the investor as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding;

d) Requirements regarding eligible entity and conditions for land allocation or lease by the State as prescribed in the Land Law;

dd) The requirement that the investor is not prohibited from doing real estate business, and does not have its business suspended at its discretion or according to a court’s judgment or decision or a competent authority’s decision in accordance with regulations of law on real estate business (applicable to real estate projects);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) Preliminary requirements regarding investment and business plan; land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development to serve the investor’s communication with the procuring entity;

h) Other necessary contents (if any).

The first-stage bidding documents neither require investors to provide proposals concerning land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development nor furnish bid security.

Article 33. Organization of first bidding-stage

1. Invitation to submit first-stage bids shall comply with provisions of clause 1 Article 17 of this Decree.

2. Issuance, modification and clarification of the bidding documents shall comply with provisions of clauses 2, 3 and 4 Article 17 of this Decree.

3. Preparation, submission, receipt, management, modification, substitution and withdrawal of bids shall comply with provisions of Article 18 of this Decree.

4. Bid opening:

a) The bid opening shall be held in public within 02 hours from the deadline for submission of bids. The bid opening shall be conducted following the procedures in Article 19 of this Decree. The procuring entity shall only read out information and make a bid opening record containing the information in points a, b, e and h clause 2 Article 19 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Discussion about first-stage bids:

a) Based on the requirements set forth in the bidding documents and the investor’s proposals in their first-stage bids, the procuring entity shall discuss with each investor to set out exact requirements regarding business land, land use efficiency or investment efficiency in sector/industry/local development as the basis for completing the second-stage bidding documents;

b) Discussion about first-stage bids shall change neither the decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval) nor written approval of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval);

c) A discussion record will be made, bear signatures of the representatives of the procuring entity and the investor, and be sent directly to the investor.

Article 34. Preparation for and organization of second bidding-stage

1. Second-stage bidding documents are prepared on the grounds specified in Article 13 of this Decree and results of discussion about first-stage bids.

2. The second-stage bidding documents shall include the contents prescribed in clauses 1 and 2 Article 14 of this Decree.

3. Appraisal and approval of second-stage bidding documents shall comply with provisions of clause 3 Article 14 of this Decree.

4. Organization of bidding:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Preparation, submission, receipt, management, modification, substitution and withdrawal of bids shall comply with provisions of Article 18 of this Decree;

c) The bid opening shall comply with provisions of Article 19 of this Decree.

Article 35. Evaluation of second-stage bids

1. Bids shall be evaluated following the bid evaluation rules set out in Article 20 of this Decree.

2. Clarification of bids shall comply with provisions of Article 21 of this Decree.

3. Evaluation of second-stage bids shall comply with provisions of Article 22 of this Decree.

Article 36. Submission, appraisal, approval and disclosure of investor selection results; negotiation, completion and signing of project contract, disclosure of information thereon

1. Submission, appraisal, approval and disclosure of investor selection result shall comply with provisions of Articles 28 and 29 of this Decree.

2. Negotiation, completion and signing of project contract, and disclosure of information thereon shall comply with provisions of Articles 30 and 31 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



INVESTOR SELECTION PROCESS FOR PROJECTS REQUIRING DETERMINATION OF INTERESTED INVESTORS

Article 37. Application of procedures for invitation for EOI

1. Procedures for invitation for EOI are employed to projects requiring determination of interested investors as prescribed in specialized sector or industry laws in points e, g, h, i and k clause 2 Article 4 of this Decree.

2. International EOI request procedures apply to investment projects involving land use prescribed in clause 1 of this Article, except the cases in points a, b, c and d clause 2 Article 11 of the Law on Bidding and other cases as prescribed in specialized sector or industry laws.

3. A competent person shall assign an agency/unit affiliated to a Ministry or ministerial agency, specialized agency, an agency affiliated to a provincial People’s Committee or economic zone management board or district-level People’s Committee to act as an EOI requester.

4. The EOI requester shall follow the procedures in Articles 38 through 43 of this Decree.

5. A competent authority shall create a task-specific account and delegate account use rights to the EOI requester for publishing information and EOI request on VNEPS.

Article 38. Preparation for request for EOI

Before sending EOI requests, the competent authority shall publish the project information on VNEPS according to one of the following provisions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. For a project whose investment guidelines do not require approval, the competent authority shall, based on the project proposal prepared and approved as prescribed in Article 11 of this Decree, publish the information prescribed in points b, c, d and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding.

Article 39. Preparation and approval of EOI request

1. The EOI requester shall assign an expert team to prepare the EOI request which shall include the information in clause 2 of this Article to serve the investors' preparation of their applications for project execution. The EOI request is prepared on the grounds specified in clauses 1, 2, 3 and 5 Article 13 of this Decree.

The EOI request may be prepared before the documents in clauses 1, 2, 3 and 5 Article 13 of this Decree are approved by competent authorities but the approval of EOI request must be given on these grounds.

2. The EOI request shall include:

a) Instructions to investors;

b) Eligibility requirements to be satisfied by the investor as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding;

c) Requirements regarding eligible entity and conditions for land allocation or lease by the State as prescribed in the Land Law;

d) The requirement that the investor is not prohibited from doing real estate business, and does not have its business suspended at its discretion or according to a court’s judgment or decision or a competent authority’s decision in accordance with regulations of law on real estate business (applicable to real estate projects);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Document forms used in EOI request response;

g) Information and requirements regarding execution of the investment project involving land use;

h) Other relevant contents (if any).

3. Investors’ capacity and experience shall be preliminarily evaluated on pass/fail basis. An investor shall be considered to have met preliminary capacity and experience requirements if all criteria are considered passed.

4. An investor’s capacity and experience shall be preliminarily evaluated according to the following criteria:

a) Required equity as prescribed in point a clause 1 Article 46 of this Decree;

b) The investor’s experience in executing similar projects as prescribed in points a and b clause 2, clause 3 and clause 4 Article 46 of this Decree;

c) In respect of an investment project on renovation and re-construction of an apartment building, in addition to the criteria set out in points a and b of this clause, criteria for preliminary evaluation of an investor's capacity and experience shall also include the requirement regarding the compensation and relocation plan as prescribed in the Housing Law.

5. In case of domestic request for EOIs for a project to which the application of advanced technologies and/or international management experience is encouraged, the EOI request may apply the provisions of clause 5 Article 46 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. The EOI request shall be prepared and approved at the same time as a decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval as prescribed in the Law on Investment) or preparation and approval of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval), or after this decision or approval is ratified or given by a competent authority.

Article 40. Invitation for EOI, issuance, modification and clarification of EOI request; extension of deadline for submission of applications for project execution

1. The invitation for EOI is published on VNEPS as prescribed in clause 2 Article 8 of the Law on Bidding.  For a project requiring international invitation for EOI as prescribed in clause 2 Article 37 of this Decree, the invitation for EOI shall be posted in both English and Vietnamese on VNEPS and on the website of the relevant supervisory ministry or provincial People's Committee (if any) or an English newspapers published in Vietnam.

2. The EOI request is issued on VNEPS. The EOI requester shall provide free of charges all files of the EOI request on VNEPS.

3. In case modifications are made to the EOI request after it is issued, the EOI requester shall publish the modification decision, the addenda and modified EOI request on VNEPS. The decision to modify the EOI requester must be published on VNEPS at least 10 days before the deadline for submission of applications for project execution.

4. Clarification of EOI request:

a) An investor requiring clarification of the EOI request shall send its request for clarification to the EOI requester via VNEPS at least 05 days before the deadline for submission of applications for project execution;

b) The record of clarification of the EOI request shall be published on VNEPS at least 02 days before the deadline for submission of applications for project execution;

c) Clarifications to the EOI request must not be contrary to the contents of the EOI request previously published on VNEPS. Should the clarifications to the EOI request result in changes to the EOI request, the modification of the EOI request shall be subject to provisions of clause 3 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. If the deadline for submission of applications for project execution needs to be extended, the EOI requester shall publish the notice of extension and decision on approval of such extension on VNEPS.  Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in the notice of extension.

Article 41. Preparation, submission, receipt, modification, withdrawal and clarification of applications for project execution

1. Investors prepare and submit applications for project execution via VNEPS according to the requirements of the EOI request. The minimum period between the first date on which the EOI request is issued and the deadline for submission of applications for project execution which is given for investors to prepare their applications shall be 30 days.

2. An application for project execution submitted by the investor includes an application form, documents proving the investor’s eligibility, capacity and experience, and other relevant documents (if any).

3. An application for project execution may only be modified or withdrawn before the deadline for submission of applications for project execution.

4. Investors shall have the burden of clarifying their applications for project execution at the request of the EOI requester or shall, at their discretion, send clarifications and/or submit additional documents proving their eligibility, capacity and experience in case they find that existing documents about their capacity and experience have yet to be submitted together with their applications. Clarification of applications shall be made on VNEPS.

Article 42. Opening and evaluation of applications for execution of investment projects involving land use

1. The bid opening shall be made on VNEPS within 02 hours from the deadline for submission of applications for execution of investment projects involving land use.

2. The EOI requester shall organize evaluation of all applications for execution of investment projects involving land use submitted by investors. The evaluation of applications for project execution shall be carried out on the basis of evaluation methods and criteria and other requirements laid down in the EOI request, and the applications for project execution and clarifications thereto submitted by investors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Based on the results of the evaluation of applications for execution of investment projects involving land use, the EOI requester shall submit the invitation for EOI result to the competent person for consideration and approval, and organize the investor selection according to the following provisions:

a) If there are at least two investors meeting the requirements of the EOI request, the investor selection shall be carried out adopting he competitive bidding;

b) If there is only one investor submitting application and meeting the requirements of the EOI request or there is more than one investor submitting application but only one investor meeting the requirements of the EOI request, procedures for investor approval shall be followed as prescribed in the Law on Investment;

c) If there is no investor submitting application or no investor meeting the requirements of the EOI request, a written notice of termination of procedures for invitation for EOI shall be given.

2. For a project specified in point a clause 1 of this Article, the competent person shall consider giving approval of the investor selection progress schedule as prescribed in Article 12 of this Decree. The approval includes decisions on the procuring entity, method and procedure for bidding for investor selection, and starting time of the investor selection process. The method of bidding for investor selection shall be determined according to the following provisions:

a) Domestic competitive bidding method will be employed if there is no foreign investor submitting application for project execution or no foreign investor meeting the requirements of the EOI request as prescribed in point dd clause 2 Article 11 of the Law on Bidding;

b) International competitive bidding method will be employed if there is at least a foreign investor meeting the requirements of the EOI request.

3. In the case prescribed in point c clause 1 of this Article, the competent person shall give a written notice of termination of procedures for invitation for EOI and consider following one of these procedures:

a) Re-follow procedures for invitation for EOI within a time limit decided by the competent person;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Based on the decision issued by the competent person as prescribed in clause 1 of this Article, the EOI requester shall publish the invitation for EOI result, the investor selection progress schedule or written notice of termination of procedures for invitation for EOI on VNEPS.

Article 44. Process of bidding for investor selection  

The process of the competitive bidding for investor selection shall comply with provisions of Section 2 through 7 Chapter II or III of this Decree.

Chapter V

BID EVALUATION METHODS AND CRITERIA

Article 45. Evaluation methods

1. Bids submitted by investors shall be evaluated adopting the methods and criteria in Article 62 of the Law on Bidding and sub-criteria in Articles 46 through 49 of this Decree. Bids shall be evaluated on the scale of 100 or 1.000 points.

2. For a project prescribed in clause 1 Article 4 of this Decree, a combined score is the sum of capacity and experience score, investment and business plan score, and land use efficiency score. The proportion of each score shall be as follows:

a) Capacity and experience score accounts for 20% - 30% of total score;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Land use efficiency score accounts for 40% - 60% of total score.

3. For a project prescribed in clause 2 Article 4 of this Decree (except the projects in clauses 4 and 7 of this Article), a combined score is the sum of capacity and experience score, investment and business plan score, and score of investment efficiency in sector/industry/local development. The proportion of each score shall be as follows:

a) Capacity and experience score accounts for 30% - 40% of total score;

b) Investment and business plan score accounts for 30% - 50% of total score;

c) Score of investment efficiency in sector/industry/local development accounts for 10% - 40% of total score.

4. For an energy project prescribed in point i clause 2 Article 4 of this Decree, a combined score is the sum of capacity and experience score, investment and business plan score, and score of investment efficiency in sector/industry/local development. The proportion of each score shall be as follows:

a) Capacity and experience score accounts for 5% - 10% of total score;

b) Investment and business plan score accounts for 5% - 10% of total score;

c) Score of investment efficiency in sector/industry/local development accounts for 80% - 90% of total score.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The required minimum combined score is 70% of total score;

b) The required minimum score of a sub-criterion is 60% of its maximum score. For a project applying the single-stage two-envelope bidding procedure, the required minimum score of each of the sub-criteria specified in Articles 46 and 47 of this Decree is 70% of its maximum score;

c) The required minimum score of a criterion is 50% of its maximum score.

The investor that has achieved the minimum score required for each of the criteria specified in this Clause and the highest combined score shall be ranked first.

6. For a project which has specific business, investment, management and sector or industry development requirements as prescribed in the Law on Investment and specialized sector or industry law, the bidding documents shall impose one or some specific criteria for evaluation of the investor’s investment and business plan or land use efficiency, or investment efficiency in sector/industry/local development without developing a point scale for these criteria.

7. For a project on construction of social housing or housing for people’s armed force, the point scale, score and criteria for evaluation shall comply with provisions of the Housing Law.

Article 46. Capacity and experience evaluation criteria

1. Criteria for evaluation of an investor's financial and funding arrangement capacity consist of:

a) Equity which is determined on the basis of total investment of the project;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The equity of a consortium investor is the sum of equity amounts of all members of the consortium and each member shall meet the requirements corresponding to its contribution to the consortium's equity under the consortium agreement.  The lead member of the consortium must hold at least 30% of the equity. Each member of the consortium must hold at least 15% of the equity.

b) Investor’s capacity to raise borrowed capital. The borrowed capital of a consortium investor is the sum of borrowed capital amounts of all members of the consortium;

c) Financial indicators (if any).

2. Criteria for evaluation of an investor’s experience in executing similar projects are established on the basis of investment area and scale, time and level of finishing of work items/projects, and consist of:

a) Experience in investment in and construction of similar projects/ work items;

b) Experience in operating and running business of similar projects/ work items (applicable to a project with specific operation and business requirements to provide products/services, in conformity with the objectives, nature and management requirements of each project);

c) Experience of key personnel and equipment as required by specialized sector or industry law;

f) History of disputes and lawsuits against finished and in-progress projects;

dd) History of the investor's suspended or terminated investments in the province or central-affiliated city where the project will be executed (if any).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. The investor is allowed to use experience of its partners to prove its experience in executing similar projects as prescribed in clause 2 of this Article. Partners are organizations entering into contracts with the investor or the investor’s subsidiaries that are recommended in the investor's bid to engage in the execution of the investment project involving land use. In this case, the partner’s experience and capacity to fulfill tasks must be evaluated according to the requirements laid down in the bidding documents.

5. In case of domestic bidding for a project to which the application of advanced technologies and/or international management experience is encouraged, the bidding documents may include a provision that the investor is allowed to choose a partner that is a foreign contractor.

6. Regarding an investment project involving land use for which procedures for invitation for EOI have been completed and there are at least two investors meeting the requirements of the EOI request as prescribed in point a clause 1 Article 43 of this Decree, capacity and experience evaluation criteria set out in the bidding documents must be updated and modified on the basis of the approved EOI request, clauses 1 through 5 of this Article and the documents specified in Article 13 of this Decree.

Article 47. Criteria for evaluation of investor's investment and business plan

1. Technical evaluation criteria:

a) The conformity of the investor’s investment and business plan (in terms of scope, scale, preliminarily estimated total costs, project's duration, execution schedule, investment phasing, space and architectural/landscape diagrams which must be in line with overall layout of the construction works) with the planning approved by a competent authority in accordance with regulations of law on planning, law on construction, specialized sector or industry law, and relevant laws;

b) Feasibility of solutions for applying technologies proposed by the investor (if any); technology transfer requirements (if any);

c) Satisfaction of business conditions as prescribed in the Law on Investment and specialized sector or industry law (if any); requirements concerning the plan to put the project into operation;

d) For a project on construction of mixed-purpose urban areas, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements regarding the synchronization of technical and social infrastructure systems with housing system as prescribed in laws on construction, urban management and housing for construction of new urban areas or urban renovation and gentrification; the conformity of the investment plan proposed by the investor with housing development program/plan;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) For a project on construction of solid domestic waste treatment facilities, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning the conformity of technologies proposed by the investor with criteria of technologies for solid domestic waste treatment, and quality of solid domestic waste treatment services rendered by the investor in accordance with regulations of law on environmental protection;

g) For a project on horse and dog racing courses that also provide horse and dog racing betting services, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning the compliance of the plan for investment in betting systems and the plan for provision of betting services with regulations of law on betting on horse and dog racing and international football;

h) For a project on construction of water supply facilities, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning quality of clean water, water loss reduction and assurance of safe, stable and uninterrupted water supply as prescribed in regulations of law on production, supply and consumption of clean water;

i) For a project on construction of aviation service facilities at an airport or aerodrome, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning main functions of the facility, synchronization of technical and landscape infrastructure systems and the general layout, continuity of services (if any);

k) For a project in fields in which private sector involvement is encouraged, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning quality of goods/services provided by the investor, compliance of the investment plan proposed by the investor with regulations on types, criteria, scale and standards of establishments in which private sector involvement is encouraged, solutions for use of advanced and modern equipment and high technologies in medical examination and treatment (for a project in health sector);

 l) For a market construction project, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and the requirements concerning the compliance of the investment plan proposed by the investor with criteria, standards and technical regulations on markets, technical requirements and solutions for ensuring public order and security, fire fighting and prevention, food safety and environmental hygiene;

m) For an energy project, technical evaluation criteria include those specified in points a, b, c of this clause and other standards as prescribed by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam (if any).

2. Social evaluation criteria:

a) Requirements concerning the plan and funding for compensation, support and relocation tasks as prescribed in the Land Law (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Requirements concerning provision of social welfare for local workers by means of use of local workers, human resource training, average income and average income growth rate; provision of social assistance services for social protection beneficiaries or other social welfare services provided by the investor for local area to meet demands of local area where the project will be to executed;

c) For a project in health or education sector in which private sector involvement is encouraged, social evaluation criteria include those specified in points a and b of this clause and the requirements concerning satisfaction of demands and provision of healthcare, education and training benefits for people;

d) For a market construction project, social evaluation criteria include the criterion specified in point a of this clause and the requirements concerning provision of social welfare and security benefits to meet local demands (including trading and consumption of goods of local residents; creation of jobs for local residents; financial contributions, commitments to develop markets in ethnic minority and mountainous regions, if selected); measures or plans for improving quality of services at markets (provision of training for workers, traders and household businesses at markets in food safety, civilization of commerce, selling skills, and application of digital skills to sale of goods in order to improve quality of services at markets);

dd) For a project on apartment building renovation or re-construction, social evaluation criteria include the criterion specified in point b of this clause and the requirements concerning the compensation and relocation plan which must include some contents proposed by the procuring entity in accordance with regulations of the Housing Law for each specific project in conformity with the plan approved under the EOI request.

3. Environmental evaluation criteria:

The procuring entity/expert team shall establish environmental evaluation criteria in the bidding documents in conformity with the project execution requirements, including one, some or all of the following:

a) Requirements concerning the conformity of goods/services supplied with regulations of law on environment, reduction of waste discharged, and promotion of eco-friendly products/services;

b) Requirements concerning environmental protection, clean production and energy saving;

c) Requirements concerning land use targets and coefficient as prescribed in laws on land and construction; use of natural resources as prescribed by law; biodiversity conservation, improvement of soil, natural resources and natural ecosystems at the region where the project is executed as prescribed in the Law on environmental protection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 48. Criteria for evaluation of land use efficiency

1. Criteria for evaluation of land use efficiency apply to the project prescribed in clause 1 Article 4 of this Decree and are specified in the bidding documents on the basis of the minimum payment to state budget (m) prescribed in clause 3 of this Article.

2. The investor shall propose the rate of payment to state budget in its bid (M) based on the minimum payment to state budget (m) specified in the bidding documents, provided that M ≥ m.

3. Minimum payment to state budget is the average increase per area after the auction of land use rights (LURs), expressed as a percentage, of all reference land zones, land banks and land parcels as prescribed in clause 4 of this Article, and is calculated adopting the following formula:

Where:

Xi: the winning price of the auction for LURs over the reference land zone, land bank or land parcel i.

Yi: the starting price of the auction for LURs over the reference land zone, land bank or land parcel i.

n:  number of reference land zones, land banks and land parcels.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) It has the same purpose of use as the land bank which will be used for executing the subject project. In case the land bank to be used for executing the project is used for multiple purposes, a land zone, land bank or land parcel which is used to serve any of the purposes of the land bank to be used for executing the subject project may be used as reference;

b) It has been successfully auctioned and the auction winner has fulfilled financial obligations to the State in accordance with regulations of the Land Law within 03 years preceding the day on which a decision on approval of investment guidelines is issued or a written approval of project information is given;

c) It is located in a similar geographical area to the land zone, land bank or land parcel to be used for executing the subject project as prescribed in clause 5 of this Article.

5. The reference land zone, land bank or land parcel is considered to be located in a similar geographical area to the land zone, land bank or land parcel to be used for executing the subject project if:

a) It is located in the same district-level administrative division where the subject project will be executed. If a project involves at least two district-level administrative divisions, all land zones, land banks or land parcels in these district-level administrative divisions may be used as reference;

b) In case the district-level administrative division where the subject project will be executed has no land zone, land bank or land parcel meeting the conditions in point b clause 4 of this Article, a land zone, land bank or land parcel in another district-level administrative division which borders and belongs to the same province or central-affiliated city as the district-level administrative division where the subject project will be executed shall be used as reference. In case the district-level administrative division where the subject project will be executed borders more than one district-level administrative division, determination of the reference district-level administrative division shall be subject to the competent person’s decision.

If the bordering district-level administrative division has no land zone, land bank or land parcel which can be used as reference, land zones, land banks or land parcels in other district-level administrative divisions of the same province or central-affiliated city shall be used as reference;

c) In case the provincial-level administrative division where the subject project will be executed has no land zone, land bank or land parcel meeting the conditions in point b clause 4 and point b of this clause, a land zone, land bank or land parcel which has been successfully auctioned in 04 - 07 years preceding the day on which a decision on approval of investment guidelines is issued or a written approval of project information is given, and is located in a similar geographical area as prescribed in point a or b of this clause shall be used as reference. The reference time shall be decided by the competent person.

6. In case there is no land zone, land bank or land parcel which can be used as reference as prescribed in clauses 4 and 5 of this Article, the average increase in payments to state budget of all investment projects involving land use located in the same provincial-level administrative division which have been successfully bidded for in 05 years preceding the day on which a decision on approval of investment guidelines is issued or a written approval of project information is given.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Payment of value M to state budget shall be subject to the following provisions:

a) Payment to state budget is calculated on the basis of the value M proposed by the investor in its bid and the land levy/land rent paid to state budget by the successful investor as prescribed in the Land Law, and adopting the following formula:

Payment to state budget at time of payment of land levy/land rent = M x Land levy/land rent payable by the investor at time of payment of land levy/land rent 

b) The value prescribed in point a of this clause is paid to state budget according to the method, procedures and deadline for payment of land levy/land rent prescribed in the Land Law. The obligation to pay this value is separated from the obligation to pay land levy/land rent and other financial obligations towards state budget to be fulfilled by the investor in accordance with regulations of law;

c) The method, schedule and deadline for payment of the value prescribed in point a of this clause are specified in the contract.

9. Based on the functions, tasks and powers of the specialized agency affiliated to the competent authority as prescribed by law and specific conditions of each locality, the Chairperson of the provincial People's Committee shall assign a land authority to take charge and cooperate with the procuring entity in making statistical report on reference land zones, land banks and land parcels as prescribed in clauses 4 and 5 of this Article as the basis for determination of the value m in the bidding documents.

If authorized to approve the bidding documents, the Chairperson of the district-level People’s Committee or head of a specialized agency or an affiliated agency of the provincial People’s Committee, or head of economic zone management board shall assign a competent land authority to take charge of making statistical report on reference land zones and land banks as prescribed in clauses 4 and 5 of this Article as the basis for determination of the value m in the bidding documents.

Article 49. Criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development

1. Criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development apply to the projects specified in clause 2 Article 4 of this Decree. Based on the sector/industry/local development requirements, except the projects specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article, the criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development shall be established on the basis of one of the following:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Minimum rate of revenues paid to state budget;

c) Price bracket and maximum price as prescribed in the Pricing Law and/or specialized sector or industry law;

d) Minimum number of not-for-profit public works which is determined based on the list of projects and works needing investments in the local area where the subject project will be executed;

dd) Minimum value of social assistance services or other social welfare services provided for social protection beneficiaries which is determined in cash or expressed as the number of beneficiaries based on the list of social protection beneficiaries or social assistance services of the local area where the subject project will be executed;

e) Maximum limits on types, toxicity and total amount of pollutants released to the environment as prescribed in the Law on Environmental Protection;

g) Maximum area of land used and land use coefficient.

2. For an energy project, the criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development include the ceiling electricity price which must be lower than the ceiling price of the price bracket issued by the Ministry of Industry and Trade of Vietnam and pricing rules unanimously agreed with the power purchaser in accordance with regulations of law on electricity and specified in the bidding documents.

3. For a project on construction of aviation service facilities at an airport or aerodrome, the criterion for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development is the minimum payment to state budget which is specified in the bidding documents and determined as follows:

a) Within the first 05 years from the day on which the project is put into operation and aviation services are provided, the bidding documents shall not impose the minimum payment to state budget. The investor proposes the payment to state budget in the unit prescribed in the bracket of prices for franchising aviation services corresponding to each service.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) From the sixth year onwards, the bidding documents imposes the minimum payment to state budget which is the mean value of the minimum price and the maximum price in the announced bracket of prices for franchising aviation services corresponding to each service in accordance with regulations of law on civil aviation. The investor shall propose an increase in the minimum payment to state budget.

The cash payment to state budget equals the minimum payment specified in the bidding documents plus the increase proposed by the investor in its bid as prescribed in this point;

c) The procuring entity determines the proportion of scores of the criteria specified in points a and b of this clause;

d) During the performance of the contract, if the State makes any changes in the bracket of prices for franchising aviation services, the minimum value specified in point b of this clause shall be changed accordingly. The increase proposed by the investor in its bid remains unchanged.

4. For a project on apartment building renovation or re-construction, the criterion for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development is the maximum period during which the investor will transfer housing to serve relocation in accordance with regulations of the Housing Law as prescribed in the bidding documents.

5. Values and rates specified in points a, b clause 1 and points a, b clause 3 of this Article are separated from the investor’s obligations to state budget as prescribed by law.

6. Payment of the values specified in points a, b clause 1 and points a, b clause 3 of this Article to state budget is subject to the following provisions:

a) The payment to state budget is determined according to the value proposed by the investor in its bid;

b) The method, schedule and deadline for payment of the value prescribed in point a of this clause are specified in the contract.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. The value of the investment efficiency in sector/industry/local development proposed by the investor in its bid shall be neither lower than the minimum value nor higher than the maximum value or ceiling value according to the evaluation criteria specified in the bidding documents.

Article 50. Contract awarding rules

1. An investor may be considered successful and awarded the contract if the investor:

a) has a substantially responsive bid;

b) meets capacity and experience requirements;

c) meets requirements regarding the investment and business plan;

d) meets requirements regarding land use efficiency (if the criteria for evaluation of land use efficiency are applied);

dd) meets requirements regarding investment efficiency in sector/industry/local development (if the criteria for evaluation of investment efficiency in sector/industry/local development are applied);

e) has the highest combined score of capacity and experience, investment and business plan, and land use efficiency/ investment efficiency in sector/industry/local development criteria.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter VI

EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS INVOLVING LAND USE

Article 51. Establishment of economic organization executing investment project involving land use of successful investor

1. The successful investor shall directly execute the investment project involving land use or establish an economic organization in charge of executing the project. If a foreign investor wins the bid, it shall be required to establish an economic organization in order to have land allocated or leased for executing the project in accordance with regulations of the Land Law.

Establishment, management, operation and dissolution of the economic organization established by the successful investor for executing the investment project involving land use shall comply with regulations of law applicable to the business type of such economic organization, the Law on Investment, the Law on Enterprises, the Land Law, the Law on Real Estate Business and specialized sector or industry law.

2. If an economic organization is established to execute the investment project involving land use as prescribed in clause 1 of this Article, the investor must include information on such establishment in its bid.

3. The economic organization established by the successful investor as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall be wholly owned by the investor, and be required to meets land allocation/land lease conditions set out in the Land Law and conditions for establishment, management, operation and dissolution set out in regulations of law applicable to the business type of such economic organization, the Law on Investment, the Law on Enterprises, the Land Law, the Law on Real Estate Business and specialized sector or industry law.

4. The economic organization established by the successful investor shall have the following rights and obligations:

a) Have land allocated or leased by the State to execute the investment project involving land use in accordance with regulations of the Land Law;  

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Fulfill financial obligations regarding land levy/land rent in accordance with regulations of the Land Law.

Article 52. Execution of investment project involving land use by successful investor or economic organization established by successful investor

1. The successful investor or the economic organization established by the successful investor shall organize the execution of the investment project involving land use in accordance with terms and conditions of the project contract, and provisions of the Law on Enterprises, the Law on Investment, the Law on Construction, the Land Law, the Law on Real Estate Business and relevant laws.

2. The successful investor or the economic organization established by the successful investor shall advance funding for covering compensation, support and relocation costs in accordance with regulations of the Land Law. If it fails to advance funding by the prescribed deadline from its receipt of the request from a competent authority, the performance security furnished by the investor shall be forfeited as prescribed in point b clause 4 Article 75 of the Law on Bidding. In this case, reimbursement of funding advanced by the successful investor to cover compensation, support and relocation costs shall comply with provisions of the Land Law.

3. During the execution of the investment project involving land use, the successful investor or the economic organization established by the successful investor shall be allowed to transfer partial or entire project if it satisfies:

a) the conditions set out in the Law on Investment; the Law on Real Estate Business (applicable to real estate projects); specialized sector or industry law and relevant laws;

b) the conditions set out in clause 2 Article 76 of the Law on Bidding.

4. Transfer of shares/stakes by shareholders/members of the economic organization established by the successful investor before the project is put into official operation may be carried out if the following conditions are met:

a) The transfer is approved by the competent person;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In addition to the conditions in points a and b of this clause, an investor that receives shares/stakes transferred by a consortium member must also meet the minimum equity requirement for each consortium member laid down in point a clause 1 Article 46 of this Decree.

From the day on which the project is put into official operation, the transfer of shares/stakes shall comply with regulations of the Law on Enterprises, regulations of law applicable to the business type of the economic organization without requiring satisfaction of the conditions set out in this clause.

5. Transfer of the investment project involving land use and transfer of shares/stakes of the economic organization as prescribed in clauses 3 and 4 of this Article must be specified in the contract.

Based on terms and conditions of the contract and opinions given by the procuring entity about the investor that wishes to receive the transfer, the competent person consider approving the application for transfer of the investment project involving land use or transfer of shares/stakes of the economic organization.

If an application for transfer is approved, the competent person shall assign the procuring entity to review and modify the contract.

6. In case the transfer of the project or shares/stakes prescribed in clauses 3 and 4 of this Article results in modification of the investment project, after obtaining an approval from a competent person as prescribed in clause 5 of this Article, the transferor (i.e. the investor or the economic organization established by the investor) shall follow procedures for modification of the investment project in accordance with regulations of the Law on Investment and relevant laws before making modifications to the project contract.

7. The successful investor or the economic organization established by the successful investor shall be required to fulfill all financial obligations to the State that arise from the transfer of the project or shares/stakes prescribed in clauses 3 and 4 of this Article.

8. The successful investor or the economic organization established by the successful investor is entitled to make capital contribution or increase their charter capital for executing other investment projects (if any) provided that there is no change in rights and obligations undertaken by the investor in its bid and the project contract.

9. During the execution of the investment project involving land use, if the investment project whose investment guidelines require approval must be modified as prescribed in point a clause 1 Article 76 of the Law on Bidding (except the cases prescribed in clauses 3 and 4 of this Article) or any modifications to the investment project whose investment guidelines do not require approval result in changes in the project contract, the competent person shall assign the procuring entity to consider and evaluate technical and financial capacity of the investor.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 53. Execution of investment projects involving land use by investors approved as prescribed in Law on Investment

1. An investor shall be approved to execute an investment project involving land use according to the investor approval decision and regulations of the Law on Enterprises, the Law on Investment, the Law on Construction, the Land Law, the Law on Real Estate Business, specialized sector or industry law and relevant laws.

2. The approved investor shall directly execute the investment project involving land use or establish an economic organization in charge of executing the project. Establishment, management, operation and dissolution of the economic organization established by the approved investor for executing the investment project involving land use shall comply with regulations of law applicable to the business type of such economic organization, the Law on Investment, the Law on Enterprises, the Land Law, the Law on Real Estate Business and specialized sector or industry law.

3. The approved investor shall have land allocated/leased by the State and fulfill financial obligations regarding land levy/land rent in accordance with regulations of the Land Law.

Chapter VII

CONTENTS OF APPRAISAL AND RESPONSIBILITY TO CARRY OUT APPRAISAL AND APPROVAL DURING INVESTOR SELECTION

Article 54. Appraisal of bidding documents

1. Documents submitted for appraisal/approval include:

a) A written request for approval of bidding documents made by the procuring entity;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Photocopies of the decision on approval of investment guidelines (for a project whose investment guidelines require approval in accordance with regulations of the Law on Investment) or written approval of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval);

d) Other documents as prescribed in the specialized sector or industry law and relevant laws.

2. Contents of appraisal:

a) Examine legal grounds and documents used as the basis for preparing the bidding documents;

b) Examine the suitability of the bidding documents for the scale, objectives, scope of tasks, and duration of the project; the compliance of the bidding documents with regulations of the Law on Bidding and relevant laws;

c) Consider dissenting opinions (if any) given by entities participating in the preparation of the bidding documents;

d) Other relevant contents.

3. Contents of appraisal report:

a) Overview of the project information and legal grounds for preparing the bidding documents;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Comments and opinions of the appraisal team about the contents specified in clause 2 of this Article; assenting or dissenting opinions about the draft bidding documents;

d) Proposals and recommendations of the appraisal team for approval of the bidding documents; proposed remedial measures against the bidding documents whose contents are found unconformable with regulations of the Law on Bidding and relevant laws; recommendations on the case where there are no grounds for approval of the bidding documents;

dd) Other opinions (if any).

4. Before the appraisal report is signed, the appraisal team may convene a meeting with relevant parties to discuss and consider the contents of the bidding documents given dissenting opinions (where necessary).

Article 55. Appraisal of investor selection result

1. Documents submitted for appraisal/approval include:

a) A written request for approval of investor selection result made by the procuring entity;

b) Bid evaluation report made by the expert team;

c) Photocopies of the bidding documents, the bid closing record, the bid opening record, bids of investors and other relevant documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Examine the documents used as the basis for organization of the bidding for investor selection;

b) Inspect the punctuality during the process of bidding for investor selection;

c) Inspect the bid evaluation; compliance with regulations of the Law on Bidding and relevant laws during the bid evaluation;

d) Consider dissenting opinions (if any) between the procuring entity and the expert team; or between members of the expert team;

dd) Other relevant contents.

3. Contents of appraisal report:

a) Overview of the project information and legal grounds for organization of bidding for investor selection;

b) Summary of the investor selection process and the procuring entity’s recommendations on the investor selection result;

c) Summation of opinions given by relevant agencies/units (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) Proposals and recommendations of the appraisal team for approval of the investor selection result; proposed remedial measures against non-compliance with regulations of the Law on Bidding and relevant laws during the bidding for investor selection; recommendations on the case where there are no grounds for approval of the investor selection result;

e) Other opinions (if any).

Article 56. Responsibilities of Ministers, heads of ministerial agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, and heads of economic zone management boards

1. Consider approving invitation for EOI results and investor selection results.

2. Consider approving EOI requests.

3. Consider approving the bidding documents or authorize the heads of agencies affiliated to Ministries or ministerial agencies, specialized agencies, agencies affiliated to provincial People’s Committees or economic zone management boards or district-level People’s Committees to consider approving the bidding documents.

4. Perform other tasks of competent persons as prescribed in Article 77 of the Law on Bidding;

Article 57. Responsibilities of heads of agencies affiliated to Ministries or ministerial agencies, specialized agencies, agencies affiliated to provincial People’s Committees or economic zone management boards or district-level People’s Committees

1. Perform tasks under the responsibility of the procuring entity as prescribed in Article 79 of the Law on Bidding; consider approving the list of technically responsive investors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Perform other investor selection-related tasks with authorization of competent authorities.

Article 58. Responsibilities of appraisal teams

1. Each Provincial Department of Planning and Investment shall organize appraisal of the following contents:

a) The bidding documents for the projects in which the Chairperson of the provincial People’s Committee acts as the competent person, except the cases specified in clause 3 of this Article;

b) Investor selection results for the projects in which the Chairperson of the provincial People’s Committee acts as the competent person.

2. An agency/unit assigned by a Minister, head of ministerial agency or head of economic zone management board to take charge of appraisal tasks shall organize appraisal of the following contents:

a) The bidding documents for the projects in which the Minister, head of ministerial agency or head of economic zone management board acts as the competent person, except the cases specified in clause 3 of this Article;

b) Investor selection results for the projects in which the Minister, head of ministerial agency or head of economic zone management board acts as the competent person.

3. In case the procuring entity is authorized to consider approving the bidding documents as prescribed in point d clause 2 Article 79 of the Law on Bidding and clause 3 Article 56 of this Decree, it shall establish an appraisal team or assign its affiliated unit to organize appraisal of the bidding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



HANDLING OF SITUATIONS, INSPECTION AND SUPERVISION OF BIDDING FOR INVESTOR SELECTION

Article 59. Handling of certain situations in investor selection

1. At the bid closing time, if there is no application for project execution or bid is received, the EOI requester or the procuring entity shall request the competent person to consider handling the case adopting any of the following methods:

a) Allow extension of the deadline for submission of bids for up to 30 days;

b) Decide cancellation of invitation for EOI or invitation for bid, and request the EOI requester or the procuring entity to modify the EOI request or bidding documents and re-organize the investor selection.

2. At the bid closing time, if there are less than 03 investors submitting applications for project execution or bids, the EOI requester or the procuring entity shall request the competent person to consider handling the case within 24 hours from the bid closing time adopting any of the following methods:

a) Allow extension of the deadline for submission of bids, review and modify the EOI request or bidding documents (where necessary) for the purpose of increasing the number of investors applying for project execution or submitting bids.  In this case, investors must be provided with the new deadline for submission of bids and corresponding time limits for making modifications or adding additional information to their submitted applications for project execution or bids. If the EOI request or bidding documents are modified, investors that have submitted applications for project execution or bids are entitled to modify, replace  or withdraw their submitted applications or bids;

b) Allow immediate opening of bids to carry out bid evaluation.

3. If the bidding documents are found to have information that leads to unclear or different interpretations during the bid evaluation or may falsify the investor selection result, the procuring entity shall request the competent person to consider handling the situation  according to the following steps:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Notify all investors whose bids have been submitted of modification of the bidding documents and request them to submit additional bids for modified contents or other contents of their bids which are affected by modifications to the bidding documents (where necessary);

c) Organize re-evaluation of bids.

4. Upon completion of the shortlisting procedure for an investment project involving land use to which the limited bidding method is applied, if there are less than 03 investors meeting the project's requirements, the procuring entity shall request the competent person to consider approving the shortlist containing less than 03 investors.

5. Upon completion of the bid evaluation, if there are at least two investors achieving the same combined score which is also the highest score, the investor achieving the higher land-use efficiency score, for a project in clause 1 Article 4 of this Decree, or the higher capacity and experience score, for any of the projects in points a, b, c, d, dd, e, g, h and k clause 2 Article 4 of this Decree, or the higher score of investment efficiency in sector/industry/local development, for a project in point i clause 2 Article 4 of this Decree, shall be proposed for contract award.

6. At the time of signing of contract, if the successful investor no longer is no longer technically and/or financially qualified to execute the investment project involving land use as prescribed in the bidding documents, the next-ranked investor shall be invited to negotiate and complete the contract. In this case, the investor invited to the contract negotiation and completion shall be required to restore the validity of its bid and bid security if its bid has expired and its bid security has been returned or released.

7. In case there is a change in holding ratio of equity of a consortium investor that wins the bid but has not yet signed the project contract or the signed project contract is not yet effective, the procuring entity shall evaluate and update information on the investor’s capacity as prescribed in Article 46 of this Decree in order to ensure that the requirements regarding the investor’s capacity and the minimum holding of equity of each consortium member are satisfied as prescribed in Article 46 of this Decree. After the investor’s capacity information has been updated, the procuring entity shall request the competent person to consider making decision to follow subsequent procedures as prescribed in this Decree.

8. If VNEPS encounters a problem requiring a long time to complete troubleshooting, the Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall notify on VNEPS the guidelines for investor selection, including organization of offline investor selection, during the system failure and troubleshooting.

9. In case the EOI requester/procuring entity finds that the information it posted on VNEPS is different from the approved one before the bid closing time, the EOI requester/procuring entity shall request the competent person to remove such incorrect information for re-posting the correct one.

10. In case its branch, factory or representative office is split from the juridical person as prescribed in the Civil Code, the receiving investor or the investor that is established from the branch, factory or representative office shall inherit capacity and experience in bidding of such a branch, factory or representative office.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



12. For a project for which projects with similar total investment are unavailable, based on data on projects for which investors have been successfully selected available on VNEPS, the EOI requester/procuring entity shall request the competent person to consider including in the EOI request/bidding documents the requirements regarding experience in executing similar projects which shall not be less than 90% of those included in the EOI request/bidding documents of the project in the same sector or industry whose total investment is most comparable to that of the subject project. In this case, the competent person may stipulate the value of the performance security which is 3% of total investment of the project.

13. For a project to which the application of advanced technologies, high technologies, eco-friendly technologies and/or best available techniques is required for reducing environmental pollution, the investor is entitled to use projects/works which it has directly executed and of which it makes capital contribution to equity and technologies have been successfully applied to prove its experience in executing similar projects/works. Similar projects must be supported with documents proving that technologies/techniques have been recognized as prescribed in the specialized sector or industry law and other relevant laws. In this case, the competent person may stipulate the value of the performance security which is 3% of total investment of the project.

14. In case the phasing of the project execution duration is included in the decision on approval of the project’s investment guidelines, the procuring entity shall request the competent person to consider including in the bidding documents the provision that the performance security shall be returned in each stage of the project as agreed upon in the project contract, unless the performance security is forfeited.

15. Apart from the situations in clauses 1 through 14 of this Article, the EOI requester/ procuring entity shall report any other situation that arises during the investor selection to the competent person to consider making decision on the basis of ensuring the achievement of all objectives in bidding, including competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency and accountability.

Article 60. Inspection of bidding for investor selection

1. Authority to conduct inspection of bidding for investor selection:

a) The Ministry of Planning and Investment of Vietnam shall play the leading role and organize inspection of bidding for investor selection nationwide according to periodical plans;

b) Each Minister, head of ministerial agency or head of economic zone management board shall play the leading role and organize inspection of bidding for investor selection for a project in which he/she acts as the competent person;

c) Chairpersons of provincial People’s Committees shall play the leading role and organize inspection of bidding for investor selection for projects in which they act as competent persons. Provincial Departments of Planning and Investment shall assist Chairpersons of provincial People’s Committees in organizing inspection of bidding for investor selection in their provinces.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Promulgation of guidelines and directives for performing investor selection tasks;

b) Public disclosure of the investment project involving land use (for a project whose investment guidelines require approval); preparation, approval and disclosure of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval);

c) Preparation and approval of the EOI request; evaluation of applications for project execution, and approval of invitation for EOI results;

d) Preparation, appraisal and approval of bidding documents; bid evaluation; appraisal and approval of investor selection results;

dd) Contents of the signed contract and compliance with legal grounds for signing and performance of the contract;

e) Other necessary contents.

3. Responsibilities of the inspection team, members of the inspection team, inspected entity or unit, inspection rules, forms, methods, duration, funding, and procedures for inspection shall comply with corresponding provisions of Articles 115 through 122 of the Government’s Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024.

Article 61. Supervision of bidding for investor selection

1. Supervision of bidding for investor selection as prescribed in point a clause 3 Article 86 of the Law on Bidding shall be included in supervision of the investment project or overall investment supervision conducted by investment authorities/authorities in charge of investment registration in accordance with regulations of the Law on Investment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Each Minister, head of ministerial agency or head of economic zone management board shall play the leading role and organize supervision of bidding for investor selection for a project in which he/she acts as the competent person or which is in a sector under his/her jurisdiction;

b) Chairpersons of provincial People’s Committees shall play the leading role and organize supervision of bidding for investor selection for projects in their responsible provinces in which they act as competent persons. Provincial Departments of Planning and Investment shall assist Chairpersons of provincial People’s Committees in organizing supervision of bidding for investor selection in their provinces.

3. Contents of supervision of bidding for investor selection:

a) Public disclosure of the investment project involving land use (for a project whose investment guidelines require approval); preparation, approval and disclosure of the project information (for a project whose investment guidelines do not require approval);

b) Preparation, appraisal and approval of bidding documents:

c) Bid evaluation;

d) Appraisal of investor selection results;

dd) Results of negotiation, completion and signing of contract.

4. Upon expiry of the contract, the competent authority in charge of performing state management of investment shall conduct supervision of the investment project or overall investment supervision as prescribed in the Law on Investment in order to ensure that the investor has fulfilled all commitments during the execution of the investment project.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



ONLINE INVESTOR SELECTION

Article 62. Roadmap for application of online investor selection

1. From September 01, 2025: Initiate online procedures for domestic invitation for EOI as prescribed in Article 63 of this Decree on VNEPS.

2. From January 01, 2026: Carry out online investor selection for investment projects involving land use that apply domestic competitive bidding or limited bidding under single-stage one-envelope procedure or single-stage two-envelope procedure as prescribed in Article 64 of this Decree on VNEPS.

3. For investment projects involving land use that require international bidding, online investor selection procedures shall not be applied but information on investor selection must be published on VNEPS as prescribed in clause 2 Article 7 of the Law on Bidding.

Article 63. Process of online invitation for EOI

1. Online invitation for EOI, issuance of online EOI request:

a) The online invitation for EOI (hereinafter referred to as "E-TBMQT”) is published on VNEPS as prescribed in clause 2 Article 8 of the Law on Bidding;

b) The online EOI request (hereinafter referred to as “E-HSMQT”) and E-TBMQT are issued on VNEPS at the same time. The EOI requester shall provide free of charges all files of E-HSMQT on VNEPS;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Modification and clarification of E-HSMQT; extension of the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs:

a) In case modifications are made to E-HSMQT after it is issued, the EOI requester shall publish the modification decision, the addenda to E-HSMQT and the modified E-HSMQT on VNEPS.

b) Clarification of E-HSMQT:

An investor requiring clarification of E-HSMQT shall send its request for clarification to E-HSMQT to the EOI requester on VNEPS at least 05 working days before the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs for consideration and processing.

The record of clarification of E-HSMQT shall be published on VNEPS at least 02 working days before the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs. Clarifications to E-HSMQT must not be contrary to the contents of E-HSMQT previously published on VNEPS.

Should the clarifications to E-HSMQT result in changes to E-HSMQT, the modification of E-HSMQT shall be subject to provisions of point a of this clause.

c) If the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs needs to be extended on VNEPS, the EOI requester shall publish the notice of extension and decision on approval of such extension on VNEPS. Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in the notice of extension.

3. Submission, modification, substitution and withdrawal of E-HSĐKTHDAs:

a) Submission of E-HSĐKTHDAs:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



A notice of E-HSĐKTHDA submission status (successful or unsuccessful) shall be sent by VNEPS to the investor’s registered email address. Information recorded on VNEPS as the basis for resolving petitions and disputes (if any) includes: information about sender and recipient, time and status of sending, number of attached files on VNEPS when the investor submits its E-HSĐKTHDA.

b) Clarification of E-HSĐKTHDAs:

Investors shall have the burden of clarifying their E-HSĐKTHDAs at the request of the EOI requester or shall, at their discretion, send clarifications and/or submit additional documents proving their eligibility, capacity and experience in case they find that existing documents about their capacity and experience have yet to be submitted together with their E-HSĐKTHDAs. Clarifications to E-HSĐKTHDA shall be made on VNEPS.

c) Modification, substitution and withdrawal of E-HSĐKTHDAs:

Investors may modify, substitute or withdraw their submitted E-HSĐKTHDAs. Investors are not allowed to withdraw their submitted E-HSĐKTHDAs after the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs.

4. Bid opening:

E-HSĐKTHDAs shall be opened and evaluated. The E-HSĐKTHDA opening record shall be published on VNEPS within 02 hours after the bid closing time.

5. Evaluation of E-HSĐKTHDAs:

After the deadline for submission of E-HSĐKTHDAs expires, the EOI requester shall access VNEPS and carry out evaluation of E-HSĐKTHDAs submitted by investors.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. In case of online investor selection, the investor that wishes to petition against the investor selection result shall submit its petition on VNEPS according to the roadmap prescribed in Article 62 of this Decree. Before online investor selection procedures are applied, the investor shall submit its petition to the administrative section of the person in charge of settling the petition.

Article 64. Online investor selection process

1. Online invitation for bid, issuance of online bidding documents:

a) The online invitation for bid (hereinafter referred to as "E-TBMT”) is published on VNEPS as prescribed in clause 2 Article 8 of the Law on Bidding.

b) The online bidding documents (hereinafter referred to as “E-HSMT”) and E-TBMT are issued on VNEPS at the same time. The procuring entity shall provide free of charges all files of E-HSMT on VNEPS.

c) Modification or cancellation of E-TBMQT shall only be made before the deadline for submission of bids, except cases where no E-HSDT is submitted.

2. Modification and clarification of E-HSMT:

a) In case modifications are made to E-HSMT after it is issued, the procuring entity shall publish the modification decision, the addenda to E-HSMT and the modified E-HSMT on VNEPS.

b) Clarification of E-HSMT:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The record of clarification of E-HSMT shall be published on VNEPS at least 02 working days before the deadline for submission of bids. Clarifications to E-HSMT must not be contrary to the contents of E-HSMT previously published on VNEPS.

Should the clarifications to E-HSMT result in changes to E-HSMT, the modification of E-HSMT shall be subject to provisions of point a of this clause.

c) If the deadline for submission of E-HSDTs needs to be extended on VNEPS, the procuring entity shall publish the notice of extension on VNEPS. Reasons for extension and the new deadline must be clearly indicated in the notice of extension.

3. Submission, modification, substitution and withdrawal of E-HSDTs:

a) Submission of E-HSDTs:

Investors prepare and submit their E-HSDT and electronic bid security (if any) on VNEPS.

In case of a consortium, the lead member shall submit E-HSDT which must be enclosed with the consortium agreement on VNEPS.

A notice of E-HSDT submission status (successful or unsuccessful) shall be sent by VNEPS to the investor’s registered email address. Information recorded on VNEPS as the basis for resolving petitions and disputes (if any) includes: information about sender and recipient, time and status of sending, number of attached files on VNEPS when the investor submits its E-HSDT.

b) Clarification of E-HSDTs:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Modification, substitution and withdrawal of E-HSDTs:

Investors may modify, substitute or withdraw their submitted E-HSDTs. Investors are not allowed to withdraw their submitted E-HSDTs after the deadline for submission of bids.

4. Bid opening:

The procuring entity opens and decompresses E-HSDTs for evaluation. The E-HSDT opening record shall be published on VNEPS within 02 hours after the bid closing time.

5. Evaluation of E-HSDTs:

After the deadline for submission of E-HSDTs expires, the procuring entity shall access VNEPS and carry out evaluation of E-HSDTs submitted by investors.

6. Upon completion of E-HSDT evaluation, the investor selection result shall be approved and published on VNEPS within the time limit prescribed in clause 4 Article 8 of the Law on Bidding.

Article 65. National investor database

1. The national investor database on VNEPS consists of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Information on the investor’s capacity and experience;

c) Information on actions against violations of the bidding law committed by the investor;

d) Other information about the investor.

2. Investors are responsible for completing registration procedures on VNEPS as prescribed in point d clause 1 Article 5 of the Law on Bidding before the investor selection result is approved and shall frequently update and assume responsibility for the accuracy of the information prescribed in points a and b clause 1 of this Article. Procedures for registration and updating of information of investors on VNEPS shall comply with corresponding provisions of the Government’s Decree No. 24/2024/ND-CP dated February 27, 2024.

3. The information in point c clause 1 of this Article shall be published on VNEPS by the competent authority as prescribed in point a clause 2 and clause 4 Article 8 of the Law on Bidding.

Chapter X

IMPLEMENTATION

Article 66. Amendments to and abrogation of some Articles of Government’s Decree No. 23/2024/ND-CP dated February 27, 2024 elaborating and providing guidelines for implementation of Law on Bidding regarding selection of investors for projects which require bidding as prescribed by specialized sector or industry laws

1. Clause 4 and Clause 5 Article 1 are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. Projects that require bidding as prescribed in clause 1 of this Article and do not involve land use and land expropriation as prescribed in the Land Law include:

a) Projects on international football betting business as prescribed in regulations of law on betting on horse and dog racing and international football;

b) Projects on dredging and recovery of products from maritime/inland waterway infrastructure facilities in seaport waters and inland waterways as prescribed in law on maritime and inland waterway transport;

c) Projects that require bidding in case there are at least 02 investors registering for project execution, including: projects in the fields of education, health, culture, sports and environment as prescribed in regulations of law on promotion of private sector involvement.”;

b) Clause 5 is amended as follows:

“5. Projects that do not involve land use and require bidding as prescribed in specialized sector or industry laws must not be subject to auction of public property as prescribed in law on management and use of public property.”.

2. Clause 5 Article 3 is amended as follows:

“5. Total investment includes the sum of preliminarily estimated project execution costs and other costs as prescribed in specialized sector or industry law (if any).”

3. Point b Clause 1 and Clause 2 Article 5 are amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) An investor that commits to carry out technology transfer and/or perform high technology activities in respect of high technologies and high-tech products included in the List of high technologies given priority for investment and development and the List of recommended high technologies promulgated by the Prime Minister in accordance with regulations of law on high technologies or in the List of technologies recommended for transfer in accordance with regulations of law on technology transfer shall be entitled to 2% incentive when having its bid evaluated.”;

b) Clause 2 is amended as follows:

“2. In order to enjoy the incentives prescribed in clause 1 of this Article, the investor shall include documentary evidences of its solutions for applying advanced technologies, high technologies, eco-friendly technologies and/or best available techniques or legitimate rights to use technologies as prescribed in regulations of law on high technologies, technology transfer, environmental protection, and other relevant laws in its submitted bid.”.

4. Points d and dd Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 6 are amended as follows:

a) Point d Clause 3 is amended as follows:

“d) Costs of publishing of information on the investor selection on VNEPS;”;

b) Point dd Clause 3 is amended as follows:

“dd) Other costs of preparation of EOI request; preparation and appraisal of bidding documents; evaluation of applications for project execution/bids, appraisal of investor selection result; bid opening and settlement of petitions.”;

c) Clause 4 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Clause 5 is amended as follows:

“5. The costs specified in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be covered using funding for covering recurrent expenditures of the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team.”.

5. The first paragraph of clause 3 Article 8 is amended as follows:

“3. For a project requiring determination of the number of interested investors as prescribed in clause 2 Article 46 of the Law on Bidding and point c clause 4 Article 1 of this Decree:”.

6. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Disclosure of investment project whose investment guidelines require approval

The competent authority creates a task-specific account and delegate the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the decision on approval of investment guidelines on VNEPS as prescribed in point a clause 2 Article 47 of the Law on Bidding within 05 working days from day on which the decision on approval of the project’s investment guidelines is issued.”.

7. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Disclosure of investment project whose investment guidelines do not require approval

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The competent person shall assign an agency or unit affiliated to a Ministry or ministerial agency, specialized agency, agency affiliated to a provincial People's Committee or an economic zone management board or another agency as prescribed by specialized sector or industry law, or district-level People's Committee to organize the preparation of the project proposal which must include the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding, and meet the conditions set out in Article 1 of this Decree;

b) The assigned agency/unit as prescribed in point a of this clause shall submit the project information to the competent person for approval. The written approval of the project information shall include the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding;

c) The competent authority creates a task-specific account and delegates the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the project information on VNEPS within 05 working days from day on which the approval of the project information is given.

2. Investors may propose investment projects other than those approved and disclosed as prescribed in clause 1 of this Article, unless they are not allowed to propose projects as prescribed in specialized sector and industry laws. Required contents, procedures for preparing a project proposal, and approval of project information are subject to the following provisions:

a) The investor shall prepare a project proposal which includes the contents in points b, c, d and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding and corresponding contents prescribed in points a, b and c clause 1 Article 33 of the Law on Investment. The investor shall incur all costs associated with the preparation of the project proposal;

b) For an investment project in which the provincial People’s Committee acts as the competent authority, the investor shall, either directly or by post, submit 04 packages of the project proposal documents to the Provincial Department of Planning and Investment. Within 03 working days from its receipt of the project proposal, the Provincial Department of Planning and Investment shall request the Chairperson of the provincial People’s Committee to assign a specialized agency to consider the project proposal submitted by the investor.

For an investment project in which a Ministry, ministerial agency, economic zone management board or another agency as prescribed by specialized sector or industry law acts as the competent authority, the investor shall, either directly or by post, submit 04 packages of the project proposal documents to the agency or unit assigned by the Minister or the head of ministerial agency, economic zone management board or another agency to receive and consider the investor’s project proposal.

Where a Ministry, ministerial agency, economic zone management board or another agency has issued a decision to assign an agency or unit in charge of receiving project proposals, the investor's project proposal shall be submitted to this agency or unit.

c) Within 25 days from the day on which it is assigned, the assigned agency or unit prescribed in point b of this clause shall cooperate with relevant agencies in considering the compliance of the received project proposal with the provisions of Article 4 and clause 5 Article 1 of this Decree and relevant plannings/plans as prescribed in law on planning and specialized sector or industry law, and requesting the competent person to give approval of the project information. The written approval of the project information shall include the contents in points b, c, d, dd and e clause 2 Article 47 of the Law on Bidding;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8. Clause 5 Article 11 is amended as follows:

“5. The competent authority creates a task-specific account and delegates the account use right to its affiliated agency or unit or specialized agency to post the approved investor selection progress schedule on VNEPS within 05 working days from day on which the written approval is given.”.

9. Clause 1 Article 13 is amended as follows:

“1. The procuring entity assigns an expert team to prepare bidding documents which include the contents prescribed in Article 48 of the Law on Bidding and shall be provided for investors to prepare their bids.

Bidding documents may be prepared before the documents in Article 12 of this Decree are approved by competent authorities but the approval of bidding documents must be given on the grounds specified in Article 12 of this Decree.”.

10. Clause 1 and Clause 2 Article 12 are amended as follows:

a) Heading of Article 12 is changed from “Căn cứ lập hồ sơ mời thầu” (“Grounds for preparing bidding documents”) to “Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu” (“Grounds for approving bidding documents”);

b) Clause 1 is amended as follows:

“1. Plannings and plans, including:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) The construction planning which must be conformable with the scale and nature of the project as prescribed in the Law on Construction and specialized sector or industry law approved by the competent authority, for a project comprising construction items. In case of a multi-functional investment project, the project shall be determined based on its main work item or the main work item of the highest grade in case a project consists of multiple main work items as prescribed in the Law on Construction.”;

c) Clause 2 is amended as follows:

“2. The decision to appropriate public property ratified by a competent authority as prescribed in law on management and use of public property (for a project involving use of public property subject to appropriation);".

11. Clause 2 and Clause 4 Article 16 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Issuance of bidding documents:

a) In case of international competitive bidding, bidding documents are issued free of charge on VNEPS. The procuring entity shall post all files of the bidding documents on VNEPS;

b) In case of domestic limited bidding, bidding documents are issued free of charge to shortlisted investors;

c) In case of international bidding, the investor is required to pay an amount equaling the selling price of 01 set of electronic bidding documents when submitting its bid.”;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“4. Clarification of bidding documents:

a) In case of domestic bidding, the investor shall send its request for clarification to the procuring entity via VNEPS at least 07 days before the deadline for submission of bids;

b) In case of international bidding, the investor shall directly send its request for clarification to the procuring entity at least 15 days before the deadline for submission of bids;

c) The procuring entity shall publish its response to the investor’s request for clarification on VNEPS or, where necessary, convene a pre-bid meeting to clarify the contents of the bidding documents as requested by investors.

If a pre-bid meeting is convened, the procuring entity shall make a record of clarification of bidding documents, indicating all contents discussed at the meeting, and publish it on VNEPS.

d) Clarifications to the bidding documents must be published on VNEPS at least 02 before the deadline for submission of bids and must not be contrary to the contents of the bidding documents previously published on VNEPS. Should the clarifications to the bidding documents result in changes to the bidding documents, the modification of the bidding documents shall be subject to provisions of clause 3 of this Article.”.

12. Point c Clause 2 Article 18 is amended as follows:

 “c) The value regarding investment efficiency in sector/industry/local development proposed by the investor in the bid, including one of the following information pieces: the monetary value of contributions made to state budget; percentage of revenues to be paid by the investor to state budget; prices of goods/services; number of not-for-profit public work items; value of social assistance services or other social welfare services provided for social protection beneficiaries which is determined in cash or expressed as the number of beneficiaries based on the list of social protection beneficiaries or social assistance services of the local area where the subject project will be executed; types, toxicity and total amount of pollutants released to the environment;”.

13. Points b and c Clause 2 are amended, Clauses 2a and 2b are added to Article 27 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Name of the successful investor; name of the economic organization to be established by the successful investor (if any);”;

b) Point c Clause 2 is amended as follows:

“c) One of the pieces of information prescribed in point c clause 2 Article 18 of this Decree;”;

c) Clause 2a is added as follows:

“2a. If the successful investor establishes an economic organization after the investor selection result is approved, the investor shall send information on the name of that economic organization to the competent authority for being added to the decision on approval of the investor selection result.”;

d) Clause 2b is added as follows:

“2b. If the name of the successful investor or the name of the economic organization established by the successful investor is changed as a result of transfer of the investment project or transfer of shares/stakes of the economic organization established by the successful investor according to clause 2 Article 76 of the Law on Bidding, clause 3 and 4 Article 50 of this Decree, the competent authority shall consider approving such transfer and revising the decision on approval of the investor selection result.”.

14. Point e and Point h Clause 3 Article 30 are amended as follows:

a) Point e is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Point h is amended as follows:

“h) One of the pieces of information prescribed in point c clause 2 Article 18 of this Decree;”.

15. Point a Clause 3 Article 31 is amended as follows:

 “a) General information on the project, including: the project’s name; objectives; investment scale; total investment; project location; approved planning targets; project execution duration/schedule;”.

16. Point a Clause 4 Article 33 is amended as follows:

“a) The procuring entity invites the investors that have submitted first-stage bids to receive the second-stage bidding documents. Modification and clarification of the second-stage bidding documents shall comply with provisions of clauses 3 and 4 Article 16 of this Decree;”.

17. Clause 1 Article 36 is amended as follows:

“1. Procedures for invitation for EOI are employed to projects requiring determination of number of interested investors as prescribed in specialized sector or industry laws in point c clause 4 Article 1 of this Decree.”.

18. Clause 1 Article 38 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The EOI request may be prepared before the documents in clauses 1, 2, 3 and 5 Article 12 of this Decree are approved by competent authorities but the approval of EOI request must be given on these grounds.”.

19. Clause 2 Article 44 is amended as follows:

“2. Bids shall be evaluated on the scale of 100 or 1.000 points. A combined score is the sum of capacity and experience score, investment and business plan score, and score of investment efficiency in sector/industry/local development. The proportion of each score shall be as follows:

a) Capacity and experience score accounts for 30% - 40% of total score;

b) Investment and business plan score accounts for 30% - 50% of total score;

c) Score of investment efficiency in sector/industry/local development accounts for 10% - 40% of total score.”.

20. Article 45 is amended as follows:

“Article 45. Capacity and experience evaluation criteria

1. Criteria for evaluation of an investor's financial and funding arrangement capacity consist of:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The minimum required equity shall be determined in accordance with regulations of specialized sector or industry law. If provisions on minimum required equity in the specialized sector or industry law are not available, the minimum required equity shall not be lower than 15% of total investment.

The equity of a consortium investor is the sum of equity amounts of all members of the consortium and each member shall meet the requirements corresponding to its contribution to the consortium's equity under the consortium agreement.  The lead member of the consortium must hold at least 30% of the equity. Each member of the consortium must hold at least 15% of the equity.

b) Investor’s capacity to raise borrowed capital. The borrowed capital of a consortium investor is the sum of borrowed capital amounts of all members of the consortium;

c) Financial indicators (if any).

2. Criteria for evaluation of an investor’s experience in executing similar projects are established on the basis of investment area and scale, time and level of finishing of work items/projects, and consist of:

a) Experience in investment in and construction of similar projects/work items (for a project comprising construction item); experience in investment in similar projects (for a project that does not comprise construction items);

b) Experience in operating and running business of similar projects/ work items (applicable to a project with specific operation and business requirements to provide products/services, in conformity with the objectives, nature and management requirements of each project);

c) Experience of key personnel and equipment as required by specialized sector or industry law;

f) History of disputes and lawsuits against finished and in-progress projects;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In case of a consortium, the consortium investor’s experience in executing similar projects as prescribed in clause 2 of this Article is determined taking into account total projects executed by all members of the consortium.

4. The investor is allowed to use experience of its partners to prove its experience in executing similar projects as prescribed in clause 2 of this Article. Partners are organizations entering into contracts with the investor or the investor’s subsidiaries that are recommended in the investor's bid to engage in the execution of the investment project. In this case, the partner’s experience and capacity to fulfill tasks must be evaluated according to the requirements laid down in the bidding documents.

5. In case of domestic bidding for a project to which the application of advanced technologies and/or international management experience is encouraged, the bidding documents may include a provision that the investor is allowed to choose a partner that is a foreign contractor.

6. Regarding an investment project for which procedures for invitation for EOI have been completed and there are at least two investors meeting the requirements of the EOI request as prescribed in point a clause 1 Article 42 of this Decree, capacity and experience evaluation criteria set out in the bidding documents must be updated and modified on the basis of the approved EOI request, clauses 1 through 5 of this Article and the documents specified in Article 12 of this Decree.”.

21. Article 46 is amended as follows:

“Article 46. Criteria for evaluation of investor's investment and business plan

1. Technical evaluation criteria:

a) The conformity of the investor’s investment and business plan (in terms of scope, scale, preliminarily estimated total costs, project's duration, execution schedule, investment phasing) with the planning approved by a competent authority in accordance with regulations of law on planning, law on construction, specialized sector or industry law, and relevant laws;

b) Feasibility of solutions for applying technologies proposed by the investor (if any); technology transfer requirements (if any);

...

...

...

Please sign up or sign in to your