BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2024/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
9 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MẪU HỒ
SƠ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH; CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẦU TƯ THEO
PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU
THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực;
Căn cứ Nghị định số
89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý đấu thầu,
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành Thông tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh
doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư kinh
doanh.
2. Cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lựa chọn
nhà đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 của
Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được chọn áp dụng quy
định của Thông tư này. Trường hợp chọn áp dụng, trình tự cung cấp, đăng tải
thông tin thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau
đây gọi là Hệ thống), Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
Chứng thư số sử dụng trên Hệ thống, Hướng dẫn sử dụng, Tài khoản nghiệp vụ được
giải thích theo quy định tại các khoản 1, 2, 6, 7 và 10 Điều
3 Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà
thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống (sau đây gọi là Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT).
2. Các từ ngữ viết tắt tại Thông tư này và trên
Hệ thống, gồm:
a) E-KSQT là thông báo khảo sát
sự quan tâm của nhà đầu tư dự án PPP qua mạng;
b) E-HSQT là hồ sơ quan tâm thực
hiện dự án PPP qua mạng;
c) E-TBMST là thông báo mời sơ tuyển
dự án PPP qua mạng;
d) E-HSMST là hồ sơ mời sơ tuyển
dự án PPP qua mạng;
đ) E-HSDST là hồ sơ dự sơ tuyển
dự án PPP qua mạng.
3. Văn bản điện tử là văn bản,
thông tin được gửi, nhận và lưu trữ thành công trên Hệ thống, gồm:
a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
(đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư kinh doanh;
c) E-TBMST, E-TBMQT, thông báo mời quan tâm,
thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu;
d) E-KSQT, E-HSMST;
đ) E-KSQT, E-HSMST, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu;
e) Thỏa thuận liên danh;
g) Biên bản mở thầu, biên bản mở E-HSQT,
E-HSDST;
h) Danh sách ngắn; kết quả mời quan tâm; danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
i) Nội dung làm rõ, sửa đổi E-KSQT, E-HSMST,
E-HSQT, E-HSDST, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ dự thầu; nội dung kiến nghị kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn
đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
k) Văn bản dưới dạng điện tử khác được trao đổi
trên Hệ thống.
4. Thông tin không hợp lệ là
thông tin do đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này tự
đăng tải trên Hệ thống không tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức PPP, pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật khác có liên quan.
5. Tổ chức tham gia Hệ thống là
các cơ quan, tổ chức đăng ký tham gia Hệ thống với một hoặc một số vai trò như
sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Bên mời thầu, bên mời quan tâm;
c) Nhà đầu tư;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ban Quản lý khu kinh tế (sau đây gọi là Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý khu kinh tế);
đ) Cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn được
cơ
quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ.
6. Tài khoản tham gia Hệ thống là
tài khoản do Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia cấp cho Tổ chức tham gia Hệ
thống để thực hiện một hoặc một số vai trò quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 4. Áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư qua mạng chưa áp dụng
đối với các dự án sau:
a) Dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế, đấu thầu
rộng rãi quốc tế, đàm phán cạnh tranh, chỉ định nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc
tế.
2. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư qua mạng theo lộ trình như sau:
a) Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này, việc cung cấp, đăng tải
thông tin đối với dự án PPP, dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ thống.
b) Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này, việc phát hành E-KSQT,
E-HSMST và nộp E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP được thực hiện trên Hệ thống.
c) Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025, việc phát hành
E-HSMQT và nộp E-HSĐKTHDA đối với dự án đầu tư kinh doanh được thực hiện trên Hệ
thống.
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, việc phát hành
E-HSMT và nộp E-HSDT đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng rãi
trong nước, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi trong nước được thực
hiện trên Hệ thống.
Điều 5. Lập E-KSQT,
E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu dự án PPP
1. Bên mời thầu, tổ chuyên gia tổ chức lập
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP), Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật PPP (sau đây gọi là Nghị định số 35/2021/NĐ-CP), hướng dẫn nội
dung trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
(nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan như sau:
a) E-KSQT được lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) E-KSQT đối với dự án có yếu tố đặc biệt
cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt
mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường
được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;
c) E-HSMST đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển
trong nước được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Hồ
sơ mời sơ tuyển đối với dự án PPP áp dụng sơ tuyển quốc tế được lập trên cơ sở chỉnh
sửa nội dung mẫu E-HSMST quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này, bảo đảm
tuân thủ quy định của Luật PPP và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
d) Hồ sơ mời đàm phán được lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đàm
phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP;
đ) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng sơ tuyển;
e) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này đối với dự án không áp dụng sơ tuyển và dự
án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của
Luật PPP;
g) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán
cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 của Luật PPP.
2. Đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định
nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Luật PPP, hồ sơ mời thầu
được lập trên cơ sở chỉnh sửa nội dung mẫu hồ sơ quy định tại Phụ lục VI kèm
theo Thông tư này, nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của Luật PPP, Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Hồ sơ mời thầu không được quy định nội
dung so
sánh, xếp hạng nhà đầu tư.
3. Trong các Phụ lục I, II, III, IV,
V, VI
và
VII kèm theo Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa
và được cụ thể hóa tại hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu trên cơ sở
quy mô, tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự
án.
Điều 6. Lập thông báo mời
quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu dự án đầu tư kinh doanh
Bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ chuyên
gia tổ chức lập thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu theo
quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi
là Nghị định số 115/2024/NĐ-CP), Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (được sửa đổi, bổ sung
tại Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) (sau đây gọi là Nghị định số
23/2024/NĐ-CP), hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và quy định
của pháp luật có liên quan như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP:
a) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan
tâm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông
tư này;
b) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ;
c) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục X kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
năng lượng, mẫu hồ sơ đấu thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP.
2. Đối với dự án thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP:
a) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan
tâm được lập trên cơ sở chỉnh sửa mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Thông
tư này;
b) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục XI kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ;
c) Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục XII kèm theo Thông tư này đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
3. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Hồ sơ mời thầu dự án đầu tư có sử dụng
đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 115/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở
vận dụng Phụ lục IX kèm theo Thông tư này, bảo đảm tuân thủ quy định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số 115/2024/NĐ-CP .
b) Hồ sơ mời thầu dự án thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP được lập trên cơ sở vận dụng Phụ lục XI kèm
theo Thông tư này, bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định số 23/2024/NĐ-CP .
4. Trong các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo
Thông tư này, nội dung in nghiêng có mục đích hướng dẫn, minh họa và được cụ thể
hóa tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu trên cơ sở quy mô,
tính chất, lĩnh vực và điều kiện riêng (nếu có) của từng dự án.
Chương II
CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI THÔNG TIN VỀ ĐẦU
TƯ THEO PHƯƠNG THỨC PPP, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN HỆ THỐNG
Điều 7. Nguyên tắc cung cấp, đăng tải thông tin,
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng trên Hệ thống
1. Quy định về định dạng tệp tin (file) đính
kèm; xử lý kỹ thuật trong trường hợp Hệ thống gặp sự cố ngoài khả năng kiểm
soát; quản lý tài khoản và sử dụng chứng thư số; gửi, nhận văn bản điện tử trên
Hệ thống; điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tương ứng
tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT và văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế Thông tư này (nếu có).
2. Tổ chức vận hành Hệ thống thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại Điều 52 của Luật Đấu thầu, Điều 23 của Thông tư số
06/2024/TT-BKHĐT và trách nhiệm tương ứng về cung cấp, đăng tải thông tin, lựa
chọn nhà đầu tư qua mạng theo quy định tại Thông tư này.
3. Nguyên tắc đăng tải các thông tin khác về lựa
chọn nhà đầu tư gồm biên bản mở thầu, quyết định hủy thầu, văn bản giải quyết
kiến nghị, danh sách nhà đầu tư đáp ứng về kỹ thuật trên Hệ thống và quy trình
đăng tải trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 9, 10,
11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 của Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT .
Điều 8. Thông tin dự án và khảo sát sự quan tâm
của nhà đầu tư
1. Đối với dự án PPP:
a) Cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin của dự
án trên Hệ thống kèm theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư (nếu có), quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt điều
chỉnh dự án (nếu có) không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày quyết định này được phê
duyệt theo quy tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định này (nếu có).
b) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài
khoản nghiệp vụ cho đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận
hồ sơ đề xuất dự án đăng tải thông báo khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư trên
Hệ thống. Việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
2. Đối với dự án đầu tư kinh doanh:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư:
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dự án và
đính kèm quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống trong thời hạn
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP , Điều 9
Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 66 Nghị định số
115/2024/NĐ-CP) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các Nghị định này (nếu
có).
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư:
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công bố dự án và
đính kèm quyết định phê duyệt thông tin dự án trên Hệ thống trong thời hạn chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 11
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP, điểm c khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị
định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 7 Điều 66 Nghị định số
115/2024/NĐ-CP).
Điều 9. Phát hành, sửa đổi, làm rõ E-KSQT; gia hạn
thời gian nộp E-HSQT đối với dự án PPP
1. E-KSQT được phát hành miễn phí trên Hệ thống.
2. Trường hợp sửa đổi E-KSQT sau khi phát hành, đơn
vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án phải
đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi E-KSQT;
b) E-KSQT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp nhà đầu tư muốn được làm rõ
E-KSQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoặc cơ
quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án PPP thông qua Hệ thống trong
thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSQT.
b) Văn bản làm rõ E-KSQT được đăng tải trên
Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp
E-HSQT, trong đó có mô tả nội dung yêu cầu làm rõ nhưng không nêu tên nhà đầu
tư đề nghị làm rõ.
c) Nội dung làm rõ E-KSQT không được trái với
nội dung của E-KSQT đã được phê duyệt.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm
rõ E-KSQT dẫn đến phải sửa đổi các hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Gia hạn thời gian nộp E-HSQT:
Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSQT, thông
báo gia hạn được đăng tải trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
b) Thời điểm hết hạn nộp E-HSQT.
Điều 10. Thông báo mời sơ tuyển,
E-TBMST, thông báo mời thầu dự án PPP
1. Bên mời thầu đăng tải thông báo mời sơ tuyển
đối với dự án áp dụng sơ tuyển quốc tế; E-TBMST đối với dự án áp dụng sơ tuyển
trong nước; thông báo mời thầu đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP trên Hệ thống, đồng thời gửi đến
các nhà đầu tư đã đăng ký quan tâm thực hiện dự án theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP/NĐ-CP căn cứ tiến độ thực hiện dự án, thời gian tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư tại quyết định phê duyệt dự án PPP.
2. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời sơ tuyển,
E-TBMST, thông báo mời thầu chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ
trường hợp không có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSDST, hồ sơ dự thầu.
Điều 11. Phát hành hồ sơ mời đàm phán; phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST; gia hạn thời điểm đóng thầu dự án PPP
1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển đối với dự án áp dụng sơ
tuyển quốc tế, E-HSMST đối với dự án áp dụng sơ tuyển trong nước, hồ sơ mời đàm
phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP được phát hành miễn
phí trên Hệ thống đồng thời với thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời
thầu. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, E-TBMST, thông báo mời
thầu, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển,
E-HSMST, hồ sơ mời đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh tranh theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP;
- Hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST, hồ sơ mời đàm
phán đã được phê duyệt.
Bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán cho nhà đầu tư. Trường hợp bên mời thầu phát
hành bản giấy cho nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán đối với dự án áp dụng đàm phán cạnh
tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đối
với dự án áp dụng sơ tuyển quốc tế, hồ sơ mời đàm phán đối với dự án áp dụng
đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 38 Luật PPP được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán được phê duyệt thì hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời đàm phán được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự đàm phán.
c) Trường hợp nội dung của E-HSMST đối với dự án
PPP áp dụng sơ tuyển trong nước được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với
nội dung của E-HSMST được phê duyệt thì E-HSMST được phát hành trên Hệ thống là
cơ sở để lập, đánh giá E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng,
trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng
tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi hồ sơ mời sơ tuyển;
- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời sơ tuyển đã được
sửa đổi, trong hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa
đổi;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, trường
hợp sửa đổi E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu
sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi E-HSMST;
- E-HSMST đã được sửa đổi.
c) Việc sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian
quy định tại khoản 10 Điều 31 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy định này thì
bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.
3. Làm rõ:
a) Đối với sơ tuyển qua mạng, trường hợp cần làm
rõ E-HSMST, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống
trong khoảng thời gian tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng
thầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ E-HSMST
trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu;
b) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, nhà
đầu tư gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu
05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm
rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một trong các cách thức
sau đây:
- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời
hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu
thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư
chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập
thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ
thống;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST
không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST đã được phê duyệt.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMST dẫn
đến phải sửa đổi các hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Gia hạn thời điểm đóng thầu:
Trường hợp gia hạn thời gian đóng thầu trên Hệ
thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia
hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
b) Thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn.
Điều 12. Danh sách ngắn
đối với dự án PPP
1. Thời gian đăng tải:
a) Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ
thống không muộn hơn 10 ngày kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
b) Đối với dự án áp dụng hình thức đàm phán cạnh
tranh quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật PPP, bên mời
thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày
quyết định phê duyệt dự án được ban hành theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm các tài liệu sau đây trong
quá trình đăng tải danh sách ngắn:
a) Quyết định phê duyệt kết quả sơ tuyển đối với
dự án áp dụng sơ tuyển;
b) Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án áp dụng
hình thức thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản 1 Điều
38 Luật PPP;
c) Quyết định phê duyệt danh sách ngắn đối với dự
án áp dụng hình thức đàm phán cạnh tranh quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 38 Luật PPP.
Điều 13. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt
động lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh
Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài
khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn đăng tải và
đính kèm quyết định phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày văn bản phê duyệt được ban hành theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định
số 115/2024/NĐ-CP , khoản 5 Điều 11 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại
khoản 8 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP).
Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan
tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đối với dự án đầu tư
kinh doanh
1. Phát hành:
Hồ sơ mời quan tâm được phát hành miễn phí và đồng
thời với thông báo mời quan tâm trên Hệ thống. Trong quá trình đăng tải thông
báo mời quan tâm, bên mời quan tâm phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm;
b) Hồ sơ mời quan tâm đã được phê duyệt.
Bên mời quan tâm không được phát hành bản giấy hồ
sơ mời quan tâm. Trường hợp bên mời quan tâm phát hành bản giấy cho nhà đầu tư
thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án.
2. Sửa đổi:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi
phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa
đổi hồ sơ mời quan tâm;
b) Hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi.
Việc sửa đổi phải bảo đảm tuân thủ thời gian quy
định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP , khoản 3 Điều 39 Nghị
định số 23/2024/NĐ-CP.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà
đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày
làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP , điểm a khoản 4 Điều 39 Nghị
định số 23/2024/NĐ-CP ;
b) Bên mời quan tâm đăng tải văn bản làm rõ hồ
sơ mời quan tâm trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc
trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 40 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP , điểm b khoản 4 Điều 39 Nghị định số
23/2024/NĐ-CP ;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được
trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường
hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm
này thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án:
Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm
theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn phải nêu rõ
lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 15. Danh sách ngắn đối với dự án đầu tư
kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
Bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn đã
được phê duyệt và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống, phù hợp với Bảng
theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 16. Phát hành, sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời điểm đóng thầu đối với dự án PPP, dự
án đầu tư kinh doanh
1. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, hồ sơ
mời thầu được phát hành trên Hệ thống cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách
ngắn. Nhà đầu tư phải nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu khi
nộp hồ sơ dự thầu;
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi
không sơ tuyển, bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời
thầu trên Hệ thống;
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu rộng
rãi trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống. Bên mời
thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu hạn chế
trong nước, hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống cho các nhà đầu
tư có tên trong danh sách ngắn. Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu
trên Hệ thống;
đ) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu thầu quốc tế,
hồ sơ mời
thầu được phát hành trên Hệ thống. Nhà đầu tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ
hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 6,
điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm a khoản
11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 9 Điều 7, điểm c khoản
2 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ;
e) Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời
thầu bản giấy cho nhà đầu tư, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho
nhà đầu tư thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu;
g) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu,
bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu;
- Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt.
h) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu được
đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu được phê
duyệt thì hồ sơ mời thầu được phê duyệt là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
a) Đối với dự án PPP, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời
thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ
sơ mời thầu được bên mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn đối với
dự án đã sơ tuyển, áp dụng đàm phán cạnh tranh hoặc đăng tải trên Hệ thống đối
với dự án không sơ tuyển.
b) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, trường hợp sửa
đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống
quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu
đã được sửa đổi.
c) Việc đăng tải nội dung sửa đổi phải bảo đảm
tuân thủ thời gian quy định tại khoản 10 Điều 31 Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP đối với dự án PPP, khoản 3 Điều 16 Nghị định số
23/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP đối với dự án đầu
tư kinh doanh. Trường hợp thời gian đăng tải văn bản sửa đổi không đáp ứng quy
định này thì bên mời thầu phải thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng.
3. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển, đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật PPP, nhà đầu
tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với
lựa chọn nhà đầu tư trong nước), 15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế)
trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 51 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên
mời thầu thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư trong
danh sách ngắn;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu
thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ.
Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành
văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi tới các nhà đầu tư trong danh sách ngắn.
b) Đối với dự án PPP áp dụng đấu thầu rộng rãi
không sơ tuyển, nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu hoặc thông
qua Hệ thống tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với lựa chọn nhà đầu tư trong nước),
15 ngày (đối với lựa chọn nhà đầu tư quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu
để xem xét, xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một
trong các hình thức sau đây:
- Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống trong thời
hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
- Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu
thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ.
Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành
văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống
trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
c) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu
thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ
thống trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi
tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm a khoản 4 Điều
17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ;
d) Đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đấu
thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu
trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản
11 Điều 66 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP) và điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định số
115/2024/NĐ-CP ;
đ) Bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu khi nhận
được đề nghị làm rõ trong thời hạn nêu tại điểm a khoản này và đăng tải văn bản
làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 Nghị
định số 23/2024/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số
115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ;
e) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được
trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt và đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu
thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, trong trường
hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những
nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi giữa bên
mời thầu và nhà đầu tư phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời
thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn tối thiểu 02 ngày làm
việc trước ngày có thời điểm đóng thầu theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16
Nghị định số 23/2024/NĐ-CP (điểm b khoản 11 Điều 66 Nghị định số
115/2024/NĐ-CP) và điểm d khoản 4 Điều 17 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP .
4. Gia hạn thời điểm đóng thầu:
Trường hợp gia hạn thời điểm đóng thầu trên Hệ
thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định về việc gia
hạn trên Hệ thống, trong đó nêu rõ các thông tin sau:
a) Lý do gia hạn;
a) Thời điểm đóng thầu sau khi gia hạn.
Điều 17. Hủy, gia hạn, sửa
đổi thông tin đã đăng tải
Việc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã
đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 18. Đăng tải kết quả
lựa chọn nhà đầu tư
a) Đối với dự án PPP, bên mời thầu đăng tải kết
quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ thống không muộn
hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 4 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
b) Đối với dự án đầu tư kinh doanh, bên mời thầu
đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư và đính kèm quyết định phê duyệt trên Hệ
thống trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số
23/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 29 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP .
Điều 19. Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan quyết định tổ chức đấu thầu:
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại
Điều 77 của Luật Đấu thầu;
b) Đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b
và e khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống
khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình;
d) Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông
tin của mình trên Hệ thống;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân
quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc
sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư trong quá trình
quan tâm, tham dự thầu:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin kê khai trên webform và file tài liệu đính kèm trong quá trình
tham dự thầu. Nhà đầu tư nhập thông tin theo yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST và
đính kèm các file tài liệu để tạo thành bộ E-HSQT, E-HSDST đối với dự án PPP;
b) Nhà đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu E-KSQT,
E-HSMST đối với các dự án PPP mà nhà đầu tư quan tâm để chuẩn bị E-HSQT,
E-HSDST cho phù hợp với yêu cầu của E-KSQT, E-HSMST. Trường hợp phát hiện E-KSQT,
E-HSMST có các nội dung không rõ ràng, gây khó khăn cho nhà đầu tư trong việc
chuẩn bị E-HSQT, E-HSDST, thì nhà đầu tư phải yêu cầu bên mời thầu làm rõ E-KSQT,
E-HSMST để bên mời thầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu này cho phù hợp;
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm theo dõi, cập nhật
các thông tin trên Hệ thống đối với các dự án mà nhà đầu tư quan tâm hoặc tham
dự. Trường hợp xảy ra các sai sót do không theo dõi, cập nhật thông tin trên Hệ
thống dẫn đến bất lợi cho nhà đầu tư trong quá trình tham dự thầu bao gồm: thay
đổi, sửa đổi về E-KSQT, E-HSMST, thời gian nộp E-HSQT, E-HSDST, thời gian làm
rõ E-HSQT, E-HSDST và các nội dung khác thì nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm
và chịu bất lợi trong quá trình quan tâm, tham dự thầu;
d) Trường hợp người đại diện theo pháp luật của
nhà đầu tư ủy quyền cho giám đốc chi nhánh, giám đốc công ty con hạch toán phụ
thuộc, giám đốc xí nghiệp và người đứng đầu đơn vị hạch toán phụ thuộc khác để
thực hiện các công việc trong quá trình quan tâm, tham dự thầu thì việc quan
tâm, tham dự thầu trên Hệ thống phải được thực hiện bằng tài khoản tham gia Hệ
thống của nhà đầu tư mà không được sử dụng tài khoản tham gia Hệ thống của chi
nhánh, công ty con, xí nghiệp, đơn vị hạch toán phụ thuộc khác. Trường hợp sử dụng
tài khoản tham gia Hệ thống của chi nhánh hoặc các đơn vị phụ thuộc (hạch toán
phụ thuộc) thì nhà nhà đầu tư sẽ bị coi là không đáp ứng về tư cách hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác bao gồm:
- Đăng ký tham gia Hệ thống để bảo đảm tư cách hợp
lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
82 của Luật Đấu thầu;
- Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư
số đăng ký trên Hệ thống.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông
tư số 02/2024/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và thi, cấp, thu hồi chứng
chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu
1. Bổ sung “Căn cứ
Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” tại phần căn cứ pháp lý của Thông tư.
2. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7:
“d) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm
định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất quy
định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất”.
3. Sửa đổi Mục IV Phần B Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư:
a) Sửa tên Chuyên đề 4 từ “Quy trình, thủ
tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh” thành
“Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực”.
b) Sửa đổi khoản 1:
“1. Tổng quan về dự án thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực”.
4. Sửa đổi Mục V Phần B Phụ lục 1 kèm
theo Thông tư:
Sửa tên Chuyên đề 5 từ “Quy trình, thủ tục
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng” thành “Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất”.
Điều 21. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với dự án
PPP, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều
23 của Thông tư này, thực hiện chuyển tiếp như sau:
1. Trường hợp dự án PPP chưa phát hành E-HSMST,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu thì phải lập E-HSMST, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu theo quy định tại Thông tư này.
2. Dự án PPP đã phát
hành hồ sơ mời thầu mà đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ
sơ mời thầu đã phát hành. Trình tự, thủ tục tiếp theo đối với dự án PPP thực hiện
theo quy định tại Luật PPP, Nghị định số 35/2021/NĐ-CP.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 5 của Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, các Thông tư sau đây hết
hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16
tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và dự án đầu tư có sử
dụng đất;
b) Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà
đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 21/2022/TT-BKHĐT
ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết
về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh
của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định
Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh
Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-len;
d) Thông tư số 03/2024/TT-BKHĐT ngày 06 tháng
3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Thông tư số 10/2024/TT-BKHĐT ngày 12
tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi một số điều của
Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư và dự án đầu tư có sử dụng đất, Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT
ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết
việc cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
4. Trong thời gian Bộ Công Thương chưa
ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 của Nghị định
số 115/2024/NĐ-CP , nội dung hồ sơ đấu thầu được lập trên cơ sở vận dụng mẫu hồ
sơ quy định tại các Phụ lục VIII, IX, X, XI và XII kèm theo Thông tư này nhưng
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về điện lực, pháp
luật khác có liên quan, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu
quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc liên quan đến nội dung về quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có
liên quan gửi ý kiến về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ; Công báo;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (T.100).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Chí Dũng
|
Đề nghị các đơn vị truy cập đường link sau để tải
Phụ lục kèm theo https://vbpl.mpi.gov.vn/ChiTiet/pdf.da05895e-517b-47ed-aa79-c66b8f2eb6fd
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|