Việc giải quyết, khắc phục hậu quả vụ cháy chung cư tại phường Thanh Xuân, Hà Nội được thực hiện như thế nào?

Việc giải quyết, khắc phục hậu quả vụ cháy chung cư tại phường Thanh Xuân, Hà Nội được thực hiện như thế nào? chị T.N.M - Hà Nội.

Giải quyết, khắc phục hậu quả vụ cháy chung cư tại phường Thanh Xuân, Hà Nội được thực hiện như thế nào?

Ngày 13/09/2023, tại phường Thanh Xuân, Hà Nội xảy ra vụ cháy lớn, gây thiệt hại nặng nề. Theo đó, cùng ngày, Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 2944/UBND-NC năm 2023 hướng dẫn chỉ đạo khắc phục hậu quả vụ cháy tại phường Thanh Xuân, Hà Nội như sau:

- Giao Giám đốc Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân và các đơn vị liên quan tập trung khắc phục hậu quả, khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, xử lý theo quy định pháp luật (nếu có).

- Giao Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân và các đơn vị liên quan, tổ chức thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật chất, tinh thần gia đình người bị nạn, các nạn nhân là học sinh đang theo học tại các Trường của Thành phố đảm bảo kịp thời, theo quy định.

- Giao Giám đốc các đơn vị: Sở Y tế, Công an Thành phố, Chủ tịch UBND quận Thanh Xuân theo chức năng, nhiệm vụ được giao đảm bảo vệ sinh, môi trường tại khu vực xảy ra vụ cháy, chỉ đạo các cơ sở Y tế chăm sóc tốt nhất những nạn nhân đang được cấp cứu tại cơ sở y tế, báo cáo Thường trực Thành ủy, UBND Thành phố chỉ đạo những vấn đề vượt thẩm quyền theo quy định.

Bên cạnh đó, cùng ngày 13/09/2023, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 về việc tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy đối với loại hình nhà ở nhiều căn hộ (thường gọi là chung cư mini).

Theo đó, tại Mục 2 Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giao công an Thành phố Hà nội các nhiệm vụ như sau:

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ cháy, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về PCCC, kỹ năng thoát nạn đối với người dân đang sinh sống, làm việc tại các khu nhà ở nhiều căn hộ trên địa bàn Thành phố.

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn, nhất là loại hình nhà ở nhiều căn hộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê trọ có mật độ người ở cao, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về PCCC theo quy định của pháp luật.

Xem chi tiết Công văn 2944/UBND-NC năm 2023 tại đây.

Công điện 02/CĐ-UBND năm 2023 Tại đây.

Giải quyết, khắc phục hậu quả vụ cháy tại phường Thanh Xuân, Hà Nội được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy bị phạt mấy năm tù?

Tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụ thể như sau:

* Người nào vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

- Làm chết người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

- Làm chết 02 người;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

- Làm chết 03 người trở lên;

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh đó, vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy đối với chung cư mini được quy định như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy đối với chung cư như sau:

* Nhà chung cư cao dưới 5 tầng hoặc có khối tích dưới 5.000 m3:

- Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

- Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.

- Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.

* Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

- Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP;

- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.

Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.

Phòng cháy chữa cháy Tải trọn bộ các quy định về Phòng cháy chữa cháy hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chủ đầu tư có được yêu cầu nhà thầu cung cấp hồ sơ năng lực phòng cháy chữa cháy?
Pháp luật
Thông tư 88/2024 về phân công trách nhiệm phối hợp xác minh, giải quyết vụ cháy trong Công an nhân dân ra sao?
Pháp luật
Chỉ đạo giải quyết, khắc phục hậu quả vụ cháy quán cà phê tại số 258 Phạm Văn Đồng, Hà Nội theo Công văn 4277 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn công tác phòng cháy chữa cháy đối với trạm sạc, thiết bị sạc điện cho ô tô, xe máy như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới về thẩm định thiết kế về phòng cháy chữa cháy từ ngày 01/7/2025 như thế nào? Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ra sao?
Pháp luật
Quy định mới về phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở từ ngày 1/7/2025? Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Đã có Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 mới nhất? Tải file Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ 2024 mới nhất ở đâu?
pháp luật
Cơ sở bị tạm đình chỉ có thuộc diện quản lý về phòng cháy chữa cháy theo Nghị định 50 hay không?
Pháp luật
Mẫu số PC10 Mẫu biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy mới nhất theo Nghị định 50? Kết quả kiểm tra phải thể hiện các nội dung nào?
Pháp luật
Dân phòng là gì? Đội dân phòng có phải là tổ chức không? Công dân bao nhiêu tuổi sẽ được tham gia vào đội dân phòng?
Pháp luật
Thời hạn chứng chỉ Phòng cháy chữa cháy hiện nay theo quy định pháp luật là trong bao lâu? Có xin làm tình nguyện trong hoạt động phòng cháy chữa cháy được hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng cháy chữa cháy
828 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng cháy chữa cháy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng cháy chữa cháy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào