Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được thực hiện thông qua ai?
- Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được thực hiện thông qua ai?
- Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm những nội dung nào?
- Trường hợp nhân viên đại lý thuế không tiếp tục hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thì phải thông báo cho ai?
Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được thực hiện thông qua ai?
Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC như sau:
Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
1. Nguyên tác đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
a) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.
b) Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.
d) Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
...
Như vậy, theo quy định, việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.
Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của nhân viên đại lý thuế được thực hiện thông qua ai? (Hình từ Internet)
Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm những nội dung nào?
Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC như sau:
Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế
...
5. Công khai thông tin về nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau:
a) Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề.
b) Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề.
...
Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề, Cục Thuế phải công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế, bao gồm:
(1) Họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài);
(2) Thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và chứng chỉ kế toán viên (nếu có);
(3) Thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề.
Trường hợp nhân viên đại lý thuế không tiếp tục hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thì phải thông báo cho ai?
Trường hơp nhân viên đại lý thuế không tiếp tục hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế
...
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế khác (nếu có).
Trường hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế.
4. Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc.
5. Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
6. Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
7. Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định.
Như vậy, theo quy định, trường hơp nhân viên đại lý thuế không tiếp tục hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề, nhân viên đó phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?