Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi việc chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào? Có được chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức tính đến tuổi nghỉ hưu mà thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng hay không? Câu hỏi của chị Vy từ Hà Nội.

Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quyết định 2085/QĐ-BTNMT năm 2021 quy định về nguyên tắc và phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác như sau:

Nguyên tắc và phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác
a) Các đơn vị thuộc Bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức thuộc đơn vị nhằm phòng ngừa tham nhũng;
b) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị;
c) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện;
d) Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.
2. Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
a) Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý trong đơn vị; giữa các đơn vị thuộc Bộ;
b) Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung;
c) Việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo nguyên tắc sau:

(1) Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức thuộc đơn vị nhằm phòng ngừa tham nhũng;

(2) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị;

(3) Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị.

Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện;

(4) Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập công chức, viên chức.

Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Những trường hợp nào theo quy định chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định 2085/QĐ-BTNMT năm 2021 quy định các trường hợp chưa và không thực hiện việc chuyển đổi như sau:

Các trường hợp chưa và không thực hiện việc chuyển đổi
1. Chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong các trường hợp sau:
a) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật;
b) Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;
c) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái;
d) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Như vậy, theo quy định thì chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong các trường hợp sau:

(1) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật;

(2) Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;

(3) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái;

(4) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;

Nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Có được chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức tính đến tuổi nghỉ hưu mà thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quyết định 2085/QĐ-BTNMT năm 2021 quy định các trường hợp chưa và không thực hiện việc chuyển đổi như sau:

Các trường hợp chưa và không thực hiện việc chuyển đổi
1. Chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong các trường hợp sau:
a) Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật;
b) Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;
c) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái;
d) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Như vậy, theo quy định thì không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với viên chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Lưu ý: quy định về chuyển đổi công tác sử dụng trong bài viết không áp dụng cho viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chuyển đổi vị trí công tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giáo viên có phải chuyển đổi vị trí công tác định kỳ?
Pháp luật
Toàn văn Thông tư 27/2024/TT-BTC 2024 thời hạn chuyển đổi vị trí công chức không giữ chức vụ lãnh đạo lĩnh vực tài chính thế nào?
Pháp luật
Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nào trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi năm 2024?
Pháp luật
Công chức, viên chức nào sẽ định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực khoa học, công nghệ tại địa phương?
Pháp luật
Bắt buộc cán bộ, công chức cấp sổ đỏ phải chuyển đổi công tác định kỳ có đúng không? Có mấy phương thức chuyển đổi công tác?
Pháp luật
Những công việc nào chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương từ ngày 06/02/2023?
Pháp luật
Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực Đầu tư phải thực hiện định kỳ chuyển đổi năm 2022? Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức ngành xây dựng là bao lâu? Tối đa có phải 5 năm?
Pháp luật
Thông tư 08/2023/TT-BXD về danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực xây dựng?
Pháp luật
Danh mục vị trí công tác thuộc Bộ Xây dựng phải chuyển đổi định kỳ từ 03 - 05 năm gồm những gì?
Pháp luật
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp tại chính quyền địa phương?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển đổi vị trí công tác
611 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển đổi vị trí công tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển đổi vị trí công tác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào