Những công việc nào chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương từ ngày 06/02/2023?
- Trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương, những vị trí công tác nào cần phải định kỳ chuyển đổi?
- Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường là những trường hợp nào?
- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là bao lâu?
- Quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương được áp dụng từ khi nào?
Trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương, những vị trí công tác nào cần phải định kỳ chuyển đổi?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BTNMT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại chính quyền địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Việc xác định những vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi được quy định tại Điều 4 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT.
Cụ thể như sau:
Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi
Cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc sau:
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản.
3. Cấp, cấp đổi, cấp điều chỉnh và cấp lại giấy phép môi trường có nội dung về xả nước thải, khí thải, phát sinh tiếng ồn, độ rung phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật, quản lý chất thải rắn theo quy định; thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
4. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
5. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng bồi thường, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
7. Xử lý vi phạm về môi trường.
Như vậy, những cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc nêu trên thuộc các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường tại chính quyền địa phương phải chuyển đổi vị trí công tác định kỳ.
Theo đó, việc chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo 02 phương thức sau:
- Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
- Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Những công việc nào chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương từ ngày 06/02/2023?
Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường là những trường hợp nào?
Điều 3 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có quy định về trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi vị trị công tác trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương như sau:
Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định tại Điều 38 Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
Dẫn chiếu đến Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, hiện có 04 trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác như sau:
- Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT như sau:
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác quy định tại Điều 4 Thông tư này là từ đủ 02 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức thuộc các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi là từ đủ 02 đến 05 năm.
Quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương được áp dụng từ khi nào?
Về hiệu lực thi hành, Điều 7 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT có quy định:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2023
2. Bãi bỏ Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Như vậy, theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 21/2022/TT-BTNMT các quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác định kỳ trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường tại chính quyền địa phương được áp dụng từ ngày 06/02/2023.
Thông tư 21/2022/TT-BTNMT chính thức có hiệu lực từ ngày 06/02/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu phải gửi đơn kiến nghị kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua bộ phận thường trực đến người có thẩm quyền trong thời hạn bao lâu?
- Quy trình xử lý văn bản hồ sơ công việc trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được thiết kế như thế nào?
- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe từ 01/01/2025 thế nào?
- Cá nhân đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất?
- Cơ quan nhà nước phải cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình khi nào? Công tác quản trị nội bộ trên môi trường điện tử gồm những hoạt động nào?