Vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị phạt tiền đến 10.000.000 đồng đúng không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề thi đấu thể thao. Cho tôi hỏi vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị phạt tiền đến 10.000.000 đồng đúng không? Câu hỏi của chị Ngọc Phượng ở Lâm Đồng.

Vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị phạt tiền đến 10.000.000 đồng đúng không?

Theo khoản 1,điểm a khoản 4, khoản 5 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Theo quy định trên, vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Người vi phạm còn bị đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Đồng thời hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi này.

Thi đấu thể thao

Thi đấu thể thao (Hình từ Internet)

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao không?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành được phân định như sau:
a) Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bao gồm cả Thanh tra của cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
...

Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về quyền của Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra
...
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
...

Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cao nhất là 25.000.000 đồng.

Do vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 10.000.000 đồng nên Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền xử phạt người này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với vận động viên gian lận tuổi để được tham gia thi đấu thể thao là 01 năm.

Thi đấu thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tập luyện và thi đấu thể thao trong nhà trường được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trực tiếp bóng đá Việt Nam Singapore 26 12 AFF Cup 2024? Link xem trực tiếp Việt Nam Singapore 26 12? Nghĩa vụ của vận động viên đội tuyển quốc gia?
Pháp luật
Kết quả AFF Cup 2024 (ASEAN CUP 2024) cập nhật mới nhất? Tỷ số bóng đá AFF Cup 2024 thế nào?
Pháp luật
Link xem trực tiếp AFF Cup 2024 (ASEAN Cup 2024) thế nào? Trực tiếp AFF Cup 2024 tại kênh nào? Ban huấn luyện đội tuyển quốc gia có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Lịch thi đấu AFF Cup 2024 chính thức? Xem trực tiếp AFF Cup 2024 ở đâu? Nghĩa vụ của vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia?
Pháp luật
Lịch thi đấu ASEAN Cup 2024 (AFF Cup) mới nhất thế nào? Xem Lịch thi đấu ASEAN Cup 2024? Quyền lợi của vận động viên các đội tuyển thể thao quốc gia?
Pháp luật
Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Giải thể thao thành tích cao bao gồm những giải nào? Quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao thuộc về ai?
Pháp luật
Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao bao gồm những gì? Thủ tục đăng cai thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh dạy bộ môn yoga hiện nay được quy định thế nào? Điều kiện tổ chức tập luyện và thi đấu bộ môn Yoga là gì?
Pháp luật
Vận động viên sử dụng doping trong thi đấu thể thao thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Vận động viên sử dụng doping trong thi đấu có bị đình chỉ tham gia thi đấu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi đấu thể thao
710 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi đấu thể thao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi đấu thể thao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào