Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có áp dụng xử phạt bổ sung không?
- Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao có áp dụng xử phạt bổ sung không?
- Thời hiệu xử phạt vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao trong bao lâu?
Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao như sau:
Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc tham gia thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận trong hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
…
Theo đó theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:
Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
…
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
…
Như vậy, theo quy định trên thì vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao có áp dụng xử phạt bổ sung không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao như sau:
Vi phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
…
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài ra còn buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào trường năng khiếu thể thao, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm trên.
Thời hiệu xử phạt vận động viên gian lận thành tích để được tuyển chọn vào trường năng khiếu thể thao trong bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2a Nghị định 46/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?
- Nghiêm cấm thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nào theo quy định pháp luật ngoại thương?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là gì? Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở gồm các tổ chức nào?