Vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề vận chuyển hàng hóa. Cho tôi hỏi vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của anh N.T.H ở Lâm Đồng.

Vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt đối với người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về giám sát hải quan
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
...
d) Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế, tàu bay và ngược lại mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan hải quan.
...

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
...

Theo quy định trên, người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan là bao lâu?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a) Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều này.
...

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Theo quy định trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan là 01 năm.

Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan không?

Việc công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan được quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
...

Như vậy, công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khác với mức phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do người vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng nên công chức Hải quan đang thi hành công vụ không có quyền xử phạt người này.

Hàng miễn thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế sẽ bị thu hồi khi doanh nghiệp đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế hay không?
Pháp luật
Vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để trực tiếp phục vụ yêu cầu cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra dịch bệnh như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu giao nhận hàng hóa giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay mới nhất hiện nay như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Phiếu giao hàng đối với khách mua hàng miễn thuế trong nội địa mới nhất năm 2023 như thế nào?
Pháp luật
Có phải xuất hoá đơn cho hàng được tặng kèm hàng miễn thuế khi khách du lịch bằng đường biển mua hàng miễn thuế hay không? 
Pháp luật
Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng miễn thuế
463 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng miễn thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào