Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan nào? Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh có mấy Trưởng ban?
Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Lấy số văn bản và sử dụng con dấu
1. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tuân thủ đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện được lấy số và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh được lấy số và sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Văn bản của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan nào?
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh có mấy Trưởng ban?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, Tổ Thư ký
1. Thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có:
a) 01 Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) 01 Phó Trưởng ban là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
c) Các Thành viên gồm: Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Ngoài thành phần nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể yêu cầu đại diện Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải và mời đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự,
Đoàn Luật sư, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan làm Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
...
Theo đó, thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có:
- 01 Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- 01 Phó Trưởng ban là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
- Các Thành viên gồm: Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Công an cấp tỉnh.
- Ngoài thành phần nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể yêu cầu đại diện Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải và mời đại diện Lãnh đạo Tòa án nhân dân, Bảo hiểm xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự,
- Đoàn Luật sư, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan làm Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Do đó, thành phần Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh gồm có 01 Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh có phải báo cáo cơ quan nào về từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự?
Theo Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định như sau:
Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Kế hoạch chỉ đạo giải quyết các việc thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và ý kiến chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự được gửi đến các Thành viên Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức hữu quan biết để thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Ban Chỉ đạo thi hành án báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo từng vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự; Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời gửi Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Ban Chỉ đạo thi hành án báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/12/12/Thi-hanh-an-dan-su-20.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/12/12/Thi-hanh-an.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/12/12/Thi-hanh-an-dan-su-19.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/12/12/Thi-hanh-an-dan-su-21.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/12/12/Thi-hanh-an-dan-su-17.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2024 của các đơn vị sự nghiệp công lập từ 30/8/2024?
- Mẫu Văn bản đề nghị cấp chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ cho cơ quan tổ chức từ 18/6/2024 theo Nghị định 68 như thế nào?
- Tải 37 biểu mẫu chứng từ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mới nhất được áp dụng hiện nay?
- Mẫu cam kết nguồn cung cấp tài chính và tín dụng cho nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ?
- Văn phòng đại diện của doanh nghiệp mới thành lập có được miễn lệ phí môn bài hay không? Nếu có thì thời hạn miễn là bao lâu?