Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những thông tin nào? Đối tượng nào cần được giám sát?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những nguồn thông tin nào? Các đối tượng cần được giám sát khi thực hiện giao dịch chứng khoán là ai? Câu hỏi của chị Nga từ TP.HCM.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những thông tin nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về phương thức giám sát giao dịch chứng khoán như sau:

Phương thức giám sát giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên thông tin từ các nguồn:
a) Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Báo cáo của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
c) Báo cáo, thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;
d) Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán;
đ) Các nguồn thông tin khác.
2. Căn cứ báo cáo, thông tin nêu tại khoản 1 Điều này, dữ liệu giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phân tích, làm rõ các giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Kiểm tra bất thường các đối tượng giám sát thông qua việc phát hiện các giao dịch nghi vấn theo báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch, cung cấp các dịch vụ giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Như vậy, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những thông tin như:

- Báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, thành viên giao dịch, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Báo cáo của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

- Báo cáo, thông tin phản ánh của các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán;

- Các nguồn tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán;

- Các nguồn thông tin khác.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những thông tin nào?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giám sát giao dịch chứng khoán dựa trên những thông tin nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc giám sát giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Thông tư 95/2020/TT-BTC thì trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc giám sát giao dịch chứng khoán bao gồm:

- Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi sử dụng thông tin nội bộ trong mua bán chứng khoán, thao túng thị trường chứng khoán và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán.

- Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.

- Giám sát nhà đầu tư trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.

- Đưa ra cảnh báo đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.

- Phê duyệt tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành viên giao dịch do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam xây dựng; Phê duyệt giới hạn vị thế áp dụng cho thị trường phái sinh; phương pháp mức tính toán ký quỹ yêu cầu, các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ hoặc tần suất giám sát việc nộp ký quỹ theo yêu cầu do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xây dựng.

- Ban hành quy chế phối hợp giám sát giao dịch chứng khoán giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên giao dịch.

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán.

- Theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.

Đối tượng cần được giám sát khi thực hiện giao dịch chứng khoán bao gồm những đối tượng nào?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC quy định về đối tượng cần được giám sát khi thực hiện giao dịch chứng khoán như sau:

Đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng giám sát là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình giao dịch, cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, gồm:
a) Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
b) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;
c) Thành viên của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm thành viên lưu ký và thành viên bù trừ;
d) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi tham gia cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán;
e) Nhà đầu tư tham gia giao dịch chứng khoán;
g) Ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền gửi đầu tư chứng khoán;
h) Các đối tượng khác có liên quan.

Như vậy, đối tượng cần được giám sát khi thực hiện giao dịch chứng khoán gồm tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch; thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt;...và các đối tượng khác theo quy định pháp luật nêu trên.

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào? Nguyên tắc sửa lỗi sau giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thế vị trong giao dịch chứng khoán là gì? Từ chối thế vị giao dịch và loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
Pháp luật
Bù trừ đa phương là gì? Nguyên tắc bù trừ đa phương để xác định nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán là gì?
Pháp luật
Đăng ký giao dịch là gì? Chứng khoán đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức nào?
Pháp luật
Lệnh PLO là gì? Lệnh PLO được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán khi nào? Thời gian giao dịch lệnh PLO?
Pháp luật
Hoạt động giao dịch chứng khoán trong ngày không được thực hiện trong khoảng thời gian nào theo quy định?
Pháp luật
Phương thức giao dịch thỏa thuận là gì? Nguyên tắc giao dịch chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận là gì?
Pháp luật
Lệnh ATO là gì? Có được phép sửa, hủy lệnh ATO tại phiên khớp lệnh định kỳ mở cửa không theo quy định?
Pháp luật
Lệnh thị trường là gì? Lệnh MP là gì? Lệnh MTL là gì? Lệnh MOK là gì? Lệnh MAK là gì? Ưu tiên về thời gian trong nguyên tắc khớp lệnh thực hiện thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán
850 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào