UBCKNN triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm trong trường hợp nào? Hiểu như thế nào về giao dịch bán khống có bảo đảm trên thị trường chứng khoán?
Hiểu như thế nào về giao dịch bán khống có bảo đảm trên thị trường chứng khoán?
Theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Thông tư 120/2020/TT-BTC thì giao dịch bán khống có bảo đảm trên thị trường chứng khoán được định nghĩa như sau:
Giao dịch bán khống có tài sản bảo đảm (sau đây gọi là giao dịch bán khống có bảo đảm) là giao dịch bán chứng khoán đã được vay trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Người bán sau đó có nghĩa vụ mua lại số chứng khoán đó để hoàn trả khoản đã vay.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Chứng khoán 2019 thì:
Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm:
- Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán;
- Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
- Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng giao dịch vay chứng khoán để thực hiện giao dịch bán khống có bảo đảm phải có tối thiểu các nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 120/2020/TT-BTC về giao dịch bán khống có bảo đảm:
Theo đó, hợp đồng giao dịch vay chứng khoán trên hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện giao dịch bán khống có bảo đảm tối thiểu phải bao gồm nội dung về tài sản bảo đảm, lãi suất vay, thời hạn vay, gia hạn vay, xử lý tài sản bảo đảm khi nhà đầu tư không hoàn trả chứng khoán, phương thức giải quyết khi có tranh chấp phát sinh, nêu rõ các rủi ro, thiệt hại có thể phát sinh và chi phí.
Ngoài ra, nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm tại công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán, nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch để thực hiện giao dịch bán khống có bảo đảm.
Tài khoản giao dịch bán khống có bảo đảm là tài khoản riêng biệt hoặc được hạch toán dưới hình thức tiểu khoản của tài khoản giao dịch chứng khoán hiện có của nhà đầu tư.
Công ty chứng khoán phải hạch toán tách biệt tài khoản bán không có bảo đảm với tài khoản giao dịch ký quỹ, tài khoản giao dịch trong ngày và tài khoản chứng khoán thông thường của từng nhà đầu tư.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm trong trường hợp nào?
Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 120/2020/TT-BTC về giao dịch bán khống có bảo đảm:
Giao dịch bán khống có bảo đảm
...
3. Các chứng khoán được phép giao dịch bán khống có bảo đảm là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán và đáp ứng các tiêu chí về thời gian niêm yết, đăng ký giao dịch; về quy mô vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành; về tính thanh khoản và biến động giá (nếu có); minh bạch thông tin và các tiêu chí khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Sở giao dịch chứng khoán công bố danh sách chứng khoán được giao dịch bán khống có bảo đảm hoặc chứng khoán không được giao dịch bán khống có bảo đảm trên cơ sở tiêu chí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
4. Hoạt động bán khống có bảo đảm không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền cho cổ đông gắn với mã chứng khoán được giao dịch bán khống có bảo đảm.
5. Tùy vào tình hình thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch bán khống có bảo đảm.
6. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động của thị trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu các công ty chứng khoán tạm ngừng thực hiện hoạt động giao dịch bán khống có bảo đảm.
Như vậy, tùy vào tình hình thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quy chế hướng dẫn giao dịch bán khống có bảo đảm.
Lưu ý: Hoạt động bán khống có bảo đảm không được thực hiện trong khoảng thời gian năm (05) ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền cho cổ đông gắn với mã chứng khoán được giao dịch bán khống có bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng bảo đảm là gì? Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng nào? Hợp đồng bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3?
- Mẫu Báo cáo kiểm điểm tập thể cho cấp ủy cơ sở mới nhất? Trách nhiệm, thẩm quyền trong kiểm điểm của cấp ủy?
- Doanh thu của năm có nằm trong tiêu chí phân loại quy mô của hợp tác xã theo Nghị định 113 không?
- Trong vụ án hình sự, áp giải là gì? Bị cáo vắng mặt theo giấy triệu tập của Tòa án thì bị áp giải đúng không?
- Hợp tác xã có được hỗ trợ kinh phí tham gia triển lãm của địa phương tổ chức trong nước hay không?