Tự ý sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền?
Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 06/2017/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược là một trong những điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động kinh doanh đặt cược.
Theo đó, nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được xác định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 06/2017/NĐ-CP và khoản 1 Điều 41 Nghị định 06/2017/NĐ-CP.
Cụ thể, nội dung giấy chứng nhận kinh doanh đặt cược đua chó, đua ngựa bao gồm:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
- Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
- Loại hình đặt cược;
- Phương thức phân phối vé đặt cược;
- Địa bàn kinh doanh đặt cược;
- Thời hạn hiệu lực;
- Địa chỉ nơi đặt trường đua;
- Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
Nội dung giấy chứng nhận kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế bao gồm:
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp;
- Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
- Loại hình đặt cược;
- Phương thức phân phối vé đặt cược;
- Địa bàn kinh doanh đặt cược;
- Thời hạn hiệu lực;
- Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
Tự ý sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Tự ý sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bị phạt bao nhiêu tiền?
Quy định về biện pháp xử phạt đối với hành vi sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược được thể hiện tại Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP và điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 137/2021/NĐ-CP nêu trên thì doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có hành vi tự ý sửa chữa dẫn đến thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược sẽ đối diện với mức phạt từ 90.000.000 đến 100.000.000 đồng.
Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đã bị sửa chữa.
Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có những nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược được quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 06/2017/NĐ-CP như sau:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh đặt cược tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan;
b) Tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố;
c) Áp dụng các giải pháp để đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này mới được phép tham gia đặt cược;
d) Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho người chơi khi trúng thưởng. Thực hiện xác nhận tiền trúng thưởng đúng số thực tế nếu người chơi yêu cầu;
đ) Cung cấp các chứng từ liên quan về số tiền trúng thưởng của người chơi là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để làm cơ sở cho ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối thực hiện việc bán ngoại tệ, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài hoặc cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nước ngoài cho các đối tượng nêu trên;
e) Giữ bí mật về thông tin trúng thưởng theo yêu cầu của người chơi, ngoại trừ việc cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của người chơi theo đúng Thể lệ đặt cược được công bố và quy định của pháp luật;
h) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các quy định của pháp luật khác có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh;
i) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
l) Tuyên truyền, cảnh báo và tư vấn cho người chơi kiểm soát mức độ tham gia đặt cược phù hợp với khả năng thu nhập;
m) Chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động kinh doanh đặt cược của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh đặt cược, doanh nghiệp kinh doanh có trách nhiệm thực hiện 12 nghĩa vụ nêu trên.
Lưu ý, các quy định trên chỉ áp dụng đối với trường hợp đặt cược đua chó, đua ngựa và bóng đá quốc tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?
- Cập nhật giá đất các quận huyện TPHCM từ 31 10 2024? Bảng giá đất mới nhất của TPHCM từ 31 10 2024?
- Tiêu chí phân loại vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Việc điều chỉnh vị trí việc làm thực hiện như thế nào?
- Người bị dẫn độ tạm thời có phải trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự nước yêu cầu kết thúc không?