Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương đặt cơ sở kinh doanh?

Cho tôi hỏi: Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương đúng không? - Câu hỏi của anh Long (Bình Dương).

Chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương theo quy định mới?

Ngày 24/7/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo.

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 56/2023/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung điều kiện đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ tại Điều 9 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:

Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.

Như vậy, nội dung quy định mới nêu trên đã loại bỏ điều kiện "phải là người có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh doanh" đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

Trong đó, người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 96/2016/NĐ-CP bao gồm:

a) Người đại diện theo pháp luật, người quản lý cơ sở kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh có tên trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Người được những người quy định tại điểm a khoản này ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Như vậy, theo quy định mới thì chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương nơi đăng ký địa điểm kinh doanh dịch vụ cầm đồ.

Bên cạnh đó, chủ tiệm cầm đồ phải đáp ứng điều kiện sau: Trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh, không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi:

- Chống người thi hành công vụ,

- Gây rối trật tự công cộng,

- Cố ý gây thương tích,

- Cho vay lãi nặng,

- Đánh bạc,

- Tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc,

- Trộm cắp tài sản,

- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản,

- Chiếm giữ trái phép tài sản.

Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương?

Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định hiện nay ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:
1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
2. Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
5. Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
7. Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải tuần thủ 16 trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP và 07 trách nhiệm nêu trên.

Nghị định 56/2023/NĐ-CP về điều kiện đối với chủ tiệm cầm đồ có hiệu lực thi hành từ ngày mấy?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 56/2023/NĐ-CP như sau:

Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
...

Nghị định 56/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có phải là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không? Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ là gì?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có bắt buộc phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự hay không?
Pháp luật
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ trên địa bàn quận huyện TPHCM mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được phép kinh doanh Dịch vụ cầm đồ không? Cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương đặt cơ sở kinh doanh?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần đáp ứng các điều kiện nào? Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Đặng Phan Thị Hương Trà Lưu bài viết
3,483 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào