CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI MỘT SỐ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
CÓ ĐIỀU KIỆN
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định điều kiện về an
ninh, trật tự, công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh và thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 3. Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý
1. Sản xuất con dấu, gồm: Sản xuất con
dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con dấu có hình
biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng theo quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng con dấu.
2. Kinh doanh công cụ hỗ trợ, gồm: Sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán công cụ hỗ trợ, đạn sử dụng cho
công cụ hỗ trợ và phụ kiện của công cụ hỗ trợ; sửa chữa công cụ hỗ trợ.
3. Kinh doanh các loại pháo, gồm: Sản
xuất, gia công, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các loại pháo hoa, các loại pháo
khác và thuốc pháo theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
4. Kinh doanh dịch vụ cầm đồ, gồm:
Kinh doanh dịch vụ cho vay tiền mà người vay tiền phải có tài sản hợp pháp mang
đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố.
5. Kinh doanh dịch vụ xoa bóp, gồm: Sử
dụng phương pháp vật lý trị liệu để xoa bóp (massage), tẩm quất phục vụ sức khỏe
con người.
Hoạt động xoa bóp thuộc cơ sở y tế phục
vụ chữa bệnh và cơ sở giải quyết việc làm cho người khuyết tật không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này.
6. Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán cờ
hiệu, đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên của xe cơ giới.
7. Kinh doanh dịch vụ bảo vệ, gồm: Dịch
vụ bảo vệ con người, tài sản, mục tiêu và các hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Hoạt động bảo vệ các đối tượng, mục
tiêu thuộc Danh mục Nhà nước quy định do Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 quy định
về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
8. Kinh doanh súng bắn sơn, gồm: Sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho
súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch
vụ sử dụng súng bắn sơn.
9. Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài.
10. Kinh doanh dịch vụ
đòi nợ, gồm: Các hoạt động dịch vụ đòi nợ tiền, tài sản hợp pháp cho cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân theo hợp đồng ủy quyền.
11. Kinh doanh casino, gồm: Các loại
hình vui chơi có thưởng
trong kinh doanh casino.
12. Kinh doanh dịch vụ đặt cược, gồm:
Các loại hình dịch vụ đặt cược.
13. Kinh doanh khí, gồm: Các hoạt động
kinh doanh khí được quy định tại Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm
2016 về kinh doanh khí.
14. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp,
gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, tái chế, bảo quản, vận chuyển,
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Hoạt động nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm
vật liệu nổ công nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
15. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, gồm:
Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán, bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy Amoni
nitrat hàm lượng cao từ 98,5% trở lên (sau đây viết gọn là tiền chất thuốc nổ).
16. Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, gồm: Các hoạt động có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu
khí; sử dụng tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
17. Kinh doanh dịch vụ nổ mìn, gồm:
Các hoạt động cung ứng dịch vụ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi
công công trình, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí cho cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có nhu cầu hợp pháp.
18. Kinh doanh dịch vụ in, gồm: Chế bản
in, in, gia công sau in (trừ cơ sở in lưới, photocopy) để tạo ra các sản phẩm
sau đây:
a) Xuất bản phẩm (trừ sách chữ nổi, bản
ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách, minh họa thay sách);
b) Báo, tạp chí và các ấn phẩm báo chí
khác theo quy định của pháp luật về báo chí;
c) Mẫu, biểu mẫu, giấy tờ
có tính pháp lý do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
ban hành;
d) Tem chống giả;
đ) Bao bì, tem, nhãn sản phẩm hàng hóa
là dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh và thực phẩm chức năng (trừ cơ sở sản
xuất dược phẩm, hóa dược, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng tự in bao bì,
tem, nhãn cho sản phẩm của mình);
e) Hóa đơn tài chính; giấy tờ có sẵn mệnh
giá hoặc dùng để ghi mệnh giá.
19. Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu,
phá sóng thông tin di động, gồm: Sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán các thiết
bị ngăn chặn tín hiệu liên lạc từ điện thoại di động đến trạm gốc.
20. Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm
mỹ, gồm: Sử dụng kỹ thuật y học để phẫu thuật (giải phẫu) làm thay đổi hình
dáng, đặc điểm nhận dạng con người.
21. Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, gồm:
Các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng các công nghệ ghi nhạc
và hình khác;
b) Kinh doanh dịch vụ vũ trường, gồm:
Hoạt động khiêu vũ tại cơ sở kinh doanh khiêu vũ theo quy định của pháp luật.
Hoạt động dạy khiêu vũ không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này.
22. Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm:
Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch
và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm)
hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.
Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt
Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
23. Kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật
tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng, gồm:
a) Sản xuất, mua, bán: Quần, áo, mũ
quân phục; quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất
khẩu, mua, bán, vận chuyển, sửa chữa: Súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra
nồng độ cồn; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám
sát điện thoại di động khác.
Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, trang thiết
bị công nghệ chuyên dùng chế tạo ra: Súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; máy kiểm
tra tốc độ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn;
thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các loại thiết bị giám sát điện thoại
di động khác.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. An ninh, trật tự là cách viết gọn của
cụm từ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự là những ngành, nghề quy định tại Điều
3 Nghị định này trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh có yếu tố phức
tạp liên quan đến an ninh, trật tự dễ bị lợi dụng để hoạt động phạm tội và thực hiện
các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự là cơ sở kinh doanh các ngành, nghề
quy định tại Điều 3 Nghị định này (sau đây viết gọn là cơ sở
kinh doanh), bao gồm:
a) Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Chi nhánh, cơ sở trực thuộc doanh nghiệp,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động
trong lĩnh vực ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của
các cơ quan, tổ chức;
đ) Hộ kinh doanh.
4. Các cơ sở kinh doanh tại một địa điểm
là các cơ sở kinh doanh sử dụng chung một địa chỉ hoặc các cơ sở kinh doanh
cùng trong một khuôn viên.
5. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh là:
a) Người đại diện theo pháp luật, người
quản lý cơ sở kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh có tên trong các văn bản quy định
tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Người được những người quy định tại
điểm a khoản này ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự.
6. Cơ quan Công an có thẩm quyền là
đơn vị Công an quy định tại Điều 24 Nghị định này.
7. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ là văn bản
của cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu
trong đợt sát hạch.
8. Bản sao hợp lệ là bản
sao đã đối chiếu với bản chính hoặc bản in khai thác từ Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có xác nhận của cán bộ tiếp nhận hồ sơ; bản
sao được cấp từ bản gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt
động và quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
1. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự nếu đủ điều kiện quy định tại Nghị định này và
chấp hành các quy định khác của pháp luật có liên quan đều được hoạt động kinh
doanh và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Công khai, minh bạch trong công tác
quản lý; tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo môi trường an ninh, trật tự ổn định để tổ chức,
cá nhân hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh khi chưa được
cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến
an ninh, trật tự, trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
4. Làm giả Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
5. Sử dụng dịch vụ bảo vệ để xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng
vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn
cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7. Tiến hành đòi nợ
khi chưa có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ; chưa có văn bản thông báo cho Công an
xã, phường, thị trấn nơi tiến hành đòi nợ trước khi thực hiện đòi nợ.
8. Cản trở hoặc không chấp hành công
tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an hoặc cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó
khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự
do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có
liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Chương II
ĐIỀU KIỆN
VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 7. Điều kiện về
an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố
tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc các
tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên
03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp
hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản
chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời
gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời
hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy
và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 8. Ngành, nghề
phải có điều kiện về phương án bảo đảm an ninh, trật tự
1. Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề
sau đây phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:
a) Kinh doanh công cụ hỗ trợ;
b) Kinh doanh các loại pháo;
c) Kinh doanh súng bắn sơn;
d) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài;
đ) Kinh doanh casino;
e) Kinh doanh dịch vụ đặt cược;
g) Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
h) Kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
i) Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
k) Kinh doanh dịch vụ nổ mìn;
l) Kinh doanh dịch vụ vũ trường;
m) Kinh doanh dịch vụ lưu trú (đối với
cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp);
n) Kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng
nhỏ.
2. Phương án bảo đảm
an ninh, trật tự gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu
cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;
b) Biện pháp thực hiện;
c) Lực lượng phục vụ thường xuyên;
d) Phương tiện phục vụ;
đ) Biện pháp tổ chức, chỉ
đạo;
e) Biện pháp phối hợp với
chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt
động;
g) Tình huống giả định khi có vụ việc liên
quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện
pháp xử lý.
Điều 9. Điều kiện về
an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải đáp ứng
điều kiện sau đây:
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật
tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải là người có hộ khẩu thường trú ít
nhất 05 năm tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký đặt địa điểm hoạt động kinh
doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký kinh doanh
không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi: Chống người
thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, cho vay lãi
nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản.
Điều 10. Điều kiện về
an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải đáp ứng
điều kiện sau đây:
Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật
tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ phải là người có hộ khẩu thường trú ít
nhất 05 năm tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi đăng ký đặt địa điểm
hoạt động kinh doanh và trong thời gian 05 năm liền kề trước thời điểm đăng ký
kinh doanh không bị cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính về các hành
vi: Chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương
tích, cho vay lãi nặng, đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, làm nhục người
khác.
Điều 11. Điều kiện về
an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh,
trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng
trở lên và
không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ mà
trong
24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của
Việt Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt
Nam chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường
hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ được thực hiện
dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc, phương tiện kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ.
4. Cơ sở kinh doanh
nước ngoài đầu tư góp vốn với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm;
b) Người đại diện cho phần vốn góp của
cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài
nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh
nước ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
bảo vệ. Số vốn góp đầu tư
của cơ sở kinh doanh nước
ngoài
ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị
kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên
thực hiện; chi phí định giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
Điều 12. Điều kiện để
được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Chỉ các cơ sở sau đây mới được đào
tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Trung tâm dạy nghề của các trường
Công an nhân dân;
c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp
vụ thuộc Công an từ cấp tỉnh trở lên;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ
quy định tại khoản 3 Điều này nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo
vệ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải cung cấp cho cơ quan
Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này tài
liệu chứng minh về chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm
quyền cấp kèm
theo giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình theo
quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
3. Cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có phòng học và có địa điểm tập
luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;
b) Có ít nhất 03 năm hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch
vụ bảo vệ;
c) Có số lượng nhân viên dịch vụ
bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;
d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê
giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp,
có bằng tốt nghiệp từ
cao đẳng trở lên (trừ
môn võ thuật);
đ) Có giáo trình và chương trình đào tạo
nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính
trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng
cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ
hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội
dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo
nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
4. Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ
Công an thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có
văn bản đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này) cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu
trong đợt sát hạch.
Điều 13. Điều kiện hoạt
động kinh doanh áp dụng đối với một số ngành, nghề
Ngoài các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dưới đây phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ
Công an mới được
sản xuất con dấu có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, con
dấu có hình Công an hiệu; chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng mới được sản
xuất con dấu có hình
Quân hiệu, trừ các cơ sở kinh doanh đã hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu
lực.
2. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an mới được kinh doanh: Súng bắn sơn (không bao gồm cơ sở kinh
doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn); quân trang, quân dụng cho lực lượng
vũ trang,
vũ khí quân dụng, trang
thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên
dùng chế tạo chúng.
3. Chỉ cơ
sở kinh doanh ngoài Quân đội, Công an được cơ quan có thẩm quyền của Quân đội
hoặc Công an theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản chấp thuận
hoặc có hợp đồng theo quy định của pháp luật mới được kinh doanh quân trang,
quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật,
khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng,
vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng.
4. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an mới được kinh doanh thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông
tin di động.
5. Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ
Quốc phòng mới được kinh doanh các loại pháo.
Chương III
GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
Điều 14. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này) là văn bản do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở đầu tư
kinh doanh các ngành, nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 15. Thời hạn sử
dụng của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự không quy định thời hạn sử dụng, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự phải ghi rõ thời hạn sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh hoạt động có
thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này hoặc giấy phép của các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành cấp cho cơ sở kinh doanh hoạt động có thời hạn
thì thời hạn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không vượt
quá thời hạn ghi trong các văn bản đó;
b) Cơ sở kinh doanh ngành,
nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công công trình, thăm dò, khai
thác khoáng sản, dầu khí thì thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự phù hợp với thời hạn ghi trong văn bản về thi công công trình,
thăm dò khai thác khoáng sản, dầu khí.
3. Trường hợp các văn bản, giấy
phép quy định tại khoản 2 Điều này có thời hạn hoạt động từ 10 năm trở
lên thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không ghi thời hạn sử
dụng.
4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm
cung cấp văn bản, giấy phép có quy định thời hạn hoạt động cho cơ quan Công an
có thẩm quyền.
Điều 16. Người được ủy
quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Trường hợp những người quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Nghị định này cư trú không ổn định tại
Việt Nam hoặc không thường xuyên cư trú tại Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho người có thẩm quyền của cơ sở kinh doanh để đứng tên trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Nếu việc ủy quyền diễn ra ngoài lãnh
thổ Việt Nam thì phải có văn bản hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam nơi thực hiện ủy quyền đó. Người ủy quyền và người được ủy quyền đều
phải chịu trách nhiệm đối với việc thực hiện quy định về an ninh, trật tự quy định
tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 17. Quản lý, sử
dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý chặt chẽ Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và phải xuất trình Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
2. Người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có trách nhiệm bảo quản Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp cơ sở
kinh doanh bị phá sản hoặc ngừng hoạt động kinh doanh thì Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không còn giá trị sử dụng. Trong thời hạn 05
ngày kể từ ngày tuyên bố phá sản, ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải nộp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an có thẩm
quyền.
Điều 18. Thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Thu hồi không có thời hạn:
a) Sử dụng tài liệu giả hoặc cung
cấp thông tin trong tài liệu
không đúng thực tế làm sai lệch bản chất của tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, cơ quan Công an có thẩm quyền
thực hiện chế độ hậu kiểm phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng điều kiện
quy định tại Nghị định này, mà trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày cơ quan Công
an có văn bản kết luận cơ sở kinh doanh không đủ điều kiện nhưng vẫn không khắc
phục được các điều kiện đó;
c) Sau 06 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự mà cơ sở kinh doanh không hoạt
động;
d) Cơ sở kinh doanh bị giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;
đ) Cơ sở kinh doanh bị đình chỉ hoạt động
hoặc bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi các văn bản quy định tại khoản
2 Điều 19 Nghị định này;
e) Cho mượn, cho thuê, mua, bán
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
g) Lợi dụng hoạt động của cơ sở
kinh doanh để xâm hại đến an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị
thu hồi không có thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
h) Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài mà phần vốn góp mua máy móc, phương tiện kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ không đáp ứng đủ phần vốn quy định tại Nghị định
này.
2. Thu hồi có thời hạn từ 03
tháng đến 06 tháng:
a) Kinh doanh không đúng ngành,
nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không duy trì điều kiện về an
ninh, trật tự quy định tại các Điều 7, 8, 11
và Điều 12 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30
ngày nhưng vẫn không khắc phục;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự
đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ
hàng quý cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định trong 04 quý liên tục.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan
Công an có thẩm quyền thực hiện bằng quyết định thu hồi.
Sau khi thu hồi, cơ quan Công an phải
có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền
cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
Chương IV
HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT
TỰ VÀ CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ BẢO VỆ
Điều 19. Hồ sơ cấp mới
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung đối với các
ngành, nghề
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Bản
sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký
chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép
hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo
văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
b) Trường hợp trong các văn bản
quy định tại điểm a khoản này không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh
doanh thì cơ sở kinh doanh phải bổ sung tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu
tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp thì cơ
quan Công an khai thác tài liệu này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp).
3. Bản sao hợp lệ các giấy tờ,
tài liệu chứng minh bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối
với khu vực kinh doanh và kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, gồm:
a) Văn bản nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh thuộc danh mục quy định
tại
Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP);
b) Biên bản kiểm tra
về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy đối với
các cơ sở kinh doanh không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nhưng thuộc
Danh mục quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ;
c) Các cơ sở kinh
doanh không phải nộp tài liệu quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều này, gồm:
Sản xuất con dấu; sản xuất cờ hiệu, mua, bán cờ hiệu, đèn, còi phát tín hiệu của
xe được quyền ưu tiên; kinh doanh dịch vụ bảo vệ; kinh
doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ đặt cược;
kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động; kinh doanh dịch
vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh máy kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ; kinh doanh thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh thiết bị
giám sát điện thoại di động GSM và các thiết bị giám sát điện thoại di động
khác;
d) Đối với các cơ sở kinh doanh
không có kho chứa nguyên liệu hoặc sản phẩm theo quy định thì phải có hợp đồng thuê
kho đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
các điểm a và b khoản 3 Điều này;
đ) Đối với các cơ sở kinh doanh ngành,
nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ thì các tài liệu
chứng minh đảm bảo các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy là tài liệu
của kho chứa, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
4. Bản khai lý lịch (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự (Mẫu
số 02b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) của người chịu trách
nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với người Việt
Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản
khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ
quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội);
Bản khai lý lịch của những người quy định
tại điểm này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ
trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì phải có xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với
những người không thuộc đối tượng nêu
trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú;
b) Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai
nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc
Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
c) Đối với trường hợp một cơ sở
kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu
lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng
tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 20. Hồ sơ cấp mới
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng đối với một số ngành,
nghề
Ngoài các tài liệu quy định tại Điều 19 Nghị định này, hồ sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự phải có thêm tài liệu áp dụng đối với một số cơ sở
kinh doanh các ngành, nghề sau đây:
1. Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài, phải có bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp
chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của
cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có:
a) Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp
chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của
cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp
nước ngoài đủ điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều
11 Nghị định này đã được hợp pháp hóa lãnh sự của cơ quan đại diện ngoại
giao Việt Nam ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở
chính.
3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ, phải có giáo trình và chương
trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
4. Đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề: Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thăm dò, khai thác
khoáng sản, dầu khí; kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; kinh
doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
kinh doanh dịch vụ đặt cược, phải có văn bản cho phép hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 21. Hồ sơ cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự được cấp đổi trong những trường hợp bị hư hỏng, sai thông tin,
có thay đổi nội dung thông tin
ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc hết thời hạn sử
dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp đổi gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
gửi cơ quan Công an có thẩm quyền;
b) Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng
minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự (nếu có);
c) Tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này trong trường hợp thay đổi người
đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh;
d) Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự đã được cấp.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự được cấp lại trong trường hợp bị mất.
Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp
bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gồm các tài liệu sau
đây:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh gửi cơ quan
Công an có thẩm quyền (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này);
b) Biên lai nộp tiền phạt theo
quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 22. Hồ sơ và thời
hạn cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự sau khi bị thu hồi
Việc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự sau khi bị thu hồi theo quy định tại khoản
1 Điều 18 Nghị định này được thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn không quá 06
tháng kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối
với trường hợp quy định tại các điểm b, c và h khoản 1 Điều 18
Nghị định này mà cơ sở kinh doanh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định
này và có nhu cầu tiếp tục kinh
doanh thì nộp hồ sơ đề nghị cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
gửi cơ quan Công an có thẩm quyền;
b) Bản sao hợp lệ các tài liệu bổ
sung chứng minh đáp ứng đủ điều kiện để hoạt động kinh doanh (nếu có).
2. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại các điểm a và e khoản 1 Điều 18 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu
trách nhiệm về an ninh, trật tự thì sau 12 tháng kể từ ngày ra
quyết định thu hồi, cơ sở kinh doanh mới được nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 19 hoặc Điều 20 Nghị định này.
3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với trường hợp quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 18 Nghị định này, nếu không thay đổi người chịu trách nhiệm
về an ninh, trật tự thì sau 24 tháng kể từ ngày ra quyết định thu hồi, cơ sở
kinh doanh mới được nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trừ trường hợp có quyết định khác của Tòa án.
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới quy định tại Điều 19 hoặc Điều 20 Nghị định này.
4. Đối với cơ sở kinh doanh bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này sau khi thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự thì hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được thực hiện như hồ sơ cấp mới
quy định tại Điều 19 hoặc Điều 20 Nghị định
này.
Điều 23. Trình tự, thủ
tục nộp hồ sơ và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
1. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ:
a) Cơ sở kinh doanh nộp một bộ hồ
sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các Điều 19,
20, 21 và Điều 22 Nghị định này;
b) Tại một địa điểm kinh doanh có
nhiều ngành, nghề khác nhau thuộc một cơ sở kinh doanh nhưng thuộc thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công an thì nộp
một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp một Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho các ngành, nghề đó;
c) Tại một địa điểm kinh doanh có nhiều
ngành, nghề khác nhau thuộc nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của nhiều cấp Công
an thì mỗi cơ sở kinh doanh nộp
một bộ hồ sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền cao nhất để cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho từng cơ sở kinh doanh;
d) Đối với chi nhánh,
cơ sở kinh doanh trực thuộc có địa điểm kinh doanh ngoài địa điểm của cơ sở
kinh doanh chính, thì mỗi chi nhánh, cơ sở kinh doanh trực thuộc nộp một bộ hồ
sơ cho cơ quan Công an có thẩm quyền quản lý cơ sở kinh doanh chính để cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho chi nhánh và cơ sở kinh doanh
trực thuộc đó.
2. Hình thức nộp hồ
sơ:
Cơ sở kinh doanh chọn một
trong các hình thức nộp hồ sơ sau đây:
a) Nộp trực tiếp cho cơ quan Công
an có thẩm quyền;
b) Gửi qua cơ sở kinh doanh dịch
vụ bưu chính;
c) Nộp qua Cổng thông tin điện tử
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự của Bộ Công an.
Đối với hình thức nộp hồ sơ qua Cổng thông
tin điện tử quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự của Bộ Công an thì khi nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự, cơ sở kinh doanh phải chuyển cho cơ quan Công an có thẩm quyền
các văn bản, tài liệu quy định tại các Điều 19, 20, 21 hoặc
Điều 22 Nghị định này.
3. Thời hạn hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định như sau:
a) Không quá 05 ngày làm việc đối với trường
hợp quy định tại các Điều 19, 20 và các khoản
2, 3, 4 Điều 22 Nghị định này;
b) Không quá 04 ngày làm việc đối
với trường hợp cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 21 và khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
4. Trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì trong thời hạn
04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải có văn bản trả lời
cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do.
Điều 24. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và
thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh, gồm: Cơ sở
kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh ngành, nghề
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí
trên thềm lục địa Việt Nam; kinh doanh dịch vụ lưu trú được xếp hạng từ 05 sao
trở lên; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn (trừ cung ứng dịch
vụ sử dụng súng bắn sơn); kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức
năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an;
b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng
chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh
doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các
trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các
đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;
c) Thẩm duyệt giáo trình và chương
trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho các cơ sở được đào tạo nhân viên dịch
vụ bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
2. Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các cơ sở kinh doanh quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này), bao gồm:
Sản xuất con dấu; kinh doanh ngành,
nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; sản xuất, mua, bán quần, áo, mũ quân
phục, quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân.
Kinh doanh máy, thiết bị (bao gồm cả
linh kiện, phụ tùng, trang thiết bị sản xuất): Máy kiểm tra tốc độ phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ; thiết bị giám sát điện thoại di động GSM và các thiết
bị giám sát điện thoại di động khác; thiết bị kiểm tra nồng độ cồn; kinh doanh
dịch vụ đặt cược; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ in.
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá
sóng thông tin di động; kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; kinh doanh dịch
vụ vũ trường; các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh
doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Cơ sở kinh doanh thuộc Quân đội và đơn
vị sự nghiệp có thu của các cơ quan, tổ chức cấp trung ương và cấp tỉnh trên
địa bàn quản lý.
Các cơ sở kinh doanh khác chưa được
quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều này; các cơ sở kinh doanh do Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an có văn bản ủy quyền.
b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng
chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại trung tâm huấn
luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của Công an địa phương có chức năng đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ.
3. Công an cấp huyện
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh (trừ các
cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này), bao gồm:
a) Các cơ sở kinh doanh cung ứng
dịch vụ sử dụng súng bắn sơn; kinh doanh dịch vụ karaoke; kinh doanh dịch vụ
xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ; kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên; kinh doanh khí;
b) Các cơ sở kinh doanh không phải
là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và kinh doanh dịch vụ in;
c) Các đơn vị sự nghiệp
có thu hoạt động kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của cơ quan, tổ chức
cấp huyện.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH
Điều 25. Trách nhiệm
chung áp dụng đối với các ngành, nghề
1. Người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều
kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự
trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm
theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an
xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
3. Duy trì thường
xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh
để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật
tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
5. Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ
quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh,
trật tự tại cơ sở kinh doanh.
6. Trường hợp bị mất Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có
văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
9. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc
trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự;
không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều
tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù;
người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
10. Trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho
cơ quan Công an có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
a) Danh sách những người làm việc
trong cơ sở kinh doanh;
b) Bản khai lý lịch, Bản khai
nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ
người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở
kinh doanh đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định tại
các Điều 8, 11 và Điều 12 Nghị định này;
d) Thống kê phương tiện phục vụ
cho công tác bảo vệ (nếu có);
đ) Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với
các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn;
kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài; kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ karaoke,
vũ trường; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
11. Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công
an có thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông
tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
12. Tổ chức tập huấn về công tác đảm
bảo an ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan
trong cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
13. Nếu cơ sở kinh
doanh tạm ngừng hoạt động thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ
sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và
Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu
rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động.
14. Đối với các cơ sở kinh doanh:
Súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; vật liệu nổ công nghiệp; tiền chất thuốc nổ;
ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; dịch vụ nổ
mìn; công cụ hỗ trợ; súng bắn sơn khi ngừng hoạt động kinh doanh thì phải thống
kê đầy đủ số súng quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ, súng bắn sơn còn tồn đọng (nếu có) và có văn bản thông báo cho cơ
quan Công an hoặc cơ quan Quân sự từ cấp tỉnh trở lên nơi cơ sở hoạt động kinh
doanh để xử lý theo quy định của pháp luật.
15. Lập sổ quản lý hoạt động kinh
doanh phù hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
16. Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm
của cơ sở sản xuất con dấu
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở sản xuất con dấu có trách nhiệm:
1. Niêm yết công khai quy trình
tiếp nhận hồ sơ sản xuất con dấu, giá tiền khắc dấu tại cơ sở kinh doanh.
2. Sản xuất con dấu bằng các chất
liệu bền vững, có tính ổn định cao.
3. Bảo quản chặt chẽ và chuyển con dấu cho cơ
quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định, không được trực tiếp giao
con dấu cho khách hàng, trừ con dấu của doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan Công an theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
4. Không cung cấp bản thiết kế mẫu
con dấu của các cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền.
5. Thông báo ngay cho cơ quan
Công an để xác minh, làm rõ người có nghi vấn làm con dấu sai quy định.
Điều 27. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh công cụ hỗ trợ và cơ sở kinh doanh súng bắn sơn
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh
doanh súng bắn sơn có trách nhiệm:
1. Bố trí kho bảo quản công cụ hỗ
trợ và súng bắn sơn đảm bảo an toàn theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành nội quy quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại
nơi dễ thấy, dễ đọc của kho bảo quản công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn.
3. Chỉ được mua công cụ hỗ trợ,
súng bắn sơn, đạn, phụ kiện để sản xuất công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn có nguồn gốc,
xuất xứ hợp pháp và chỉ được bán công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn, đạn dùng cho
công cụ hỗ trợ, súng bắn sơn cho các cơ quan, tổ chức được cơ quan Công an có
thẩm quyền cấp giấy phép.
4. Chỉ được sửa chữa công cụ hỗ
trợ, súng bắn sơn cho các cơ quan, tổ chức khi có giấy phép của cơ quan Công
an.
5. Đảm bảo an toàn khi cung ứng dịch
vụ sử dụng súng bắn sơn cho khách và chỉ cung cấp dịch vụ này cho người từ đủ
18 tuổi trở lên.
6. Trong thời gian cung ứng dịch
vụ sử dụng súng bắn sơn cho khách hàng, cơ sở kinh doanh phải có nhân viên y tế
trực để xử lý khi có sự cố xảy ra.
Điều 28. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh các loại pháo
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh các loại pháo có trách
nhiệm:
1. Bố trí kho bảo quản nguyên liệu
sản xuất pháo và kho bảo quản pháo thành phẩm theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
2. Ban hành nội quy quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ
đọc.
3. Chỉ được sản xuất, gia công và
bán các loại pháo theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
4. Sản xuất, bảo quản, vận chuyển
pháo phải thực hiện đúng quy định đối với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
5. Nhập khẩu, xuất khẩu pháo,
nguyên liệu là thuốc sản xuất pháo phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng pháo.
6. Chỉ được bán pháo hoa cho các cơ quan,
tổ chức khi có văn bản cho phép sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
7. Đối với các loại pháo không
còn khả năng sử dụng phải lập hội đồng thanh lý, tiêu hủy theo quy định của
pháp luật.
Điều 29. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có
trách nhiệm:
1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của
người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà
nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh
doanh.
2. Lập hợp đồng cầm cố tài sản
theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản cầm cố
theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm
cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản
chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
4. Đối với những tài sản cầm cố
thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
5. Không được nhận cầm cố đối với
tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
6. Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền
khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật
dân sự.
7. Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố
và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Điều 30. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp có
trách nhiệm:
1. Bố trí nơi cất giữ, bảo quản
an toàn tư trang, tài sản của khách.
2. Bố trí phòng nam riêng và nữ
riêng khi thực hiện dịch vụ xoa bóp.
Điều 31. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên có trách nhiệm:
1. Không được nhập khẩu, sản xuất
các loại thiết bị vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị
còi, đèn được quy định tại Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm
2009 quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và các sản phẩm kinh doanh
phải có tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.
2. Bán đúng số lượng, chủng loại thiết
bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân ghi
trong giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 32. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có
trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên
dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; không có tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm
phạm sở hữu;
b) Có lý lịch rõ ràng
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận;
c) Có giấy khám sức khỏe của
trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận
có đủ sức khỏe để lao động;
d) Có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở trở lên;
đ) Không sử dụng người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của
cơ sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân
viên dịch vụ bảo vệ.
2. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ
bảo vệ đã được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Có hợp đồng lao động với nhân
viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt
nội dung giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
5. Cấp biển hiệu,
trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền)
cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý.
6. Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch
vụ bảo vệ trước khi triển khai công tác bảo vệ.
7. Không được thực hiện dịch vụ bảo
vệ cho các đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.
8. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông
báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu
có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục
tiêu bảo vệ.
9. Đối với cơ sở kinh doanh có vốn
đầu tư nước ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh
doanh, phải có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống
kê danh mục máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh
doanh nước ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện
kỹ thuật của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.
Điều 33. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh casino và cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh casino và cơ sở kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy (bằng tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại cửa ra vào khu vực kinh
doanh.
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của
khách, ghi đầy đủ thông tin vào sổ quản lý và lưu bản sao giấy tờ tùy thân của
khách tham gia dịch vụ này.
3. Thống kê số lượng, chủng loại
máy trò chơi điện tử có thưởng của cơ sở kinh doanh cung cấp cho cơ quan Công
an có thẩm quyền, kèm theo bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ
hợp pháp của các máy đó.
4. Không để những người không thuộc đối
tượng được phép vào chơi trò chơi điện tử có thưởng và casino tại cơ sở kinh
doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài và kinh doanh casino.
5. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi
phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vào khu vực kinh
doanh.
6. Cơ sở hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và cơ sở kinh doanh casino phải
có ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo
vệ.
Điều 34. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đòi nợ có
trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên
dịch vụ đòi nợ phải là người không có tiền án về các tội giết người, gây rối trật
tự công cộng, cố ý gây thương tích, làm nhục người khác và các tội xâm phạm sở
hữu.
2. Chỉ được hoạt động dịch vụ đòi
nợ trong phạm vi pháp luật cho phép và phải có hợp đồng ủy quyền của chủ nợ.
3. Trong thời hạn 03 ngày trước khi thực hiện
hợp đồng đòi nợ, phải có văn bản thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn nơi
tiến hành đòi nợ.
4. Khi thực hiện đòi nợ không được
sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực và không được sử dụng các phương tiện làm
ảnh hưởng đến trật tự công cộng.
5. Không sử dụng những người
không phải là nhân viên của cơ sở kinh doanh thực hiện việc đòi nợ.
Điều 35. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ đặt cược có
trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định đảm
bảo an ninh, trật tự, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc của cơ sở kinh doanh.
2. Không sử dụng nhân viên là những
người đang có tiền án về các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, cho vay
lãi nặng.
3. Thông báo ngay cho cơ quan
Công an khi phát hiện người mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất
cháy vào khu vực kinh doanh.
Điều 36. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh khí
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh khí có trách
nhiệm:
1. Ban hành nội quy phòng cháy và
chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Chấp hành đúng các quy định về
an toàn phòng chống cháy, nổ.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy
trình trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển hàng hóa có nguy cơ
cháy, nổ cao.
Điều 37. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và cơ sở kinh doanh tiền chất thuốc
nổ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
và kinh doanh tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại nơi dễ thấy,
dễ đọc.
2. Bố trí kho bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bảo đảm đúng tiêu chuẩn quy định; không để vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ với các chất dễ cháy trong cùng một kho.
3. Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về bảo quản, vận chuyển hàng nguy hiểm trong quá trình bảo quản, vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ.
4. Chỉ được
bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự và Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc có văn bản chấp thuận của Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an (đối với
những trường hợp không phục vụ mục đích kinh doanh).
Điều 38. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ và cơ sở kinh doanh dịch vụ nổ mìn
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh ngành, nghề có sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và cơ sở kinh doanh dịch vụ nổ mìn có trách
nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công
tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc của khu
vực bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Bố trí kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ bảo đảm đúng
tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; không để vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ và các chất dễ cháy trong cùng một kho.
3. Đối với các cơ sở kinh doanh
có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không trực tiếp thực hiện mà thuê
dịch vụ nổ mìn thì chỉ được thuê các cơ sở kinh doanh dịch vụ nổ mìn đã được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Giấy phép dịch vụ nổ mìn và không phải
thực hiện quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 06 ngày trước
khi thực hiện nổ mìn, cơ sở kinh doanh phải có văn bản thông báo cho Công an cấp
huyện nơi có địa điểm hoạt động nổ mìn để phối hợp trong công tác đảm bảo an
ninh, trật tự.
5. Trường hợp không sử dụng hết vật
liệu nổ công nghiệp thì phải nhập kho để quản lý chặt chẽ hoặc bán lại cho đơn
vị đã cung cấp.
6. Nghiêm cấm mua vật liệu nổ
công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ của tổ chức, cá nhân không được phép kinh
doanh loại sản phẩm này.
Điều 39. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ in
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ in có trách
nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về đảm
bảo an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Bảo quản nguyên liệu và sản phẩm
in phải đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
3. Chỉ được nhận chế bản, in, gia
công sau in những sản phẩm có đủ thủ tục, giấy tờ hợp pháp và có hợp đồng kinh
tế theo quy định của pháp luật.
4. Không được in những tài liệu
có nội dung trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc và các tài liệu
khác trái với quy định của pháp luật.
Điều 40. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh các thiết bị
gây nhiễu, phá sóng thông tin di động có trách nhiệm:
1. Chỉ kinh doanh các thiết bị gây nhiễu,
phá sóng thông tin di động có nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.
2. Bố trí kho bảo quản chặt chẽ,
an toàn các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động.
3. Chỉ được phép bán các thiết bị
gây nhiễu, phá sóng thông tin di động cho các cơ quan, tổ chức khi có văn bản
cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Công an hoặc Quân đội theo quy định của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan, tổ chức khác khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép sử dụng.
4. Hàng quý phải gửi báo cáo, kèm
theo thống kê danh sách cơ quan đã mua thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin
di động gửi cơ quan Công an có thẩm quyền.
5. Khi thiết bị gây nhiễu, phá
sóng thông tin di động bị hư hỏng phải tổ chức tiêu hủy.
Điều 41. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm
mỹ có trách nhiệm:
1. Kiểm tra và lưu giữ bản sao giấy
tờ tùy thân của khách trong hồ sơ, gồm một trong các loại giấy tờ sau đây:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước
công dân hoặc Hộ chiếu đối với khách hàng từ đủ 14 tuổi trở lên; Giấy khai sinh đối với
khách hàng là trẻ em chưa đủ 14 tuổi.
2. Đối với khách hàng từ đủ 14 tuổi
trở lên, trường hợp thực hiện phẫu thuật để làm thay đổi đặc điểm trên khuôn mặt
thì cơ sở kinh doanh có trách nhiệm chụp ảnh chân dung của khách trước khi phẫu
thuật và sau khi hoàn thành việc phẫu thuật, kích thước 4x6 cm lưu trong hồ sơ
phẫu thuật của khách.
3. Hàng quý cơ sở kinh doanh phải
có báo cáo, kèm theo bản sao giấy tờ tùy thân và ảnh của khách quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều này gửi cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
Điều 42. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác
đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy,
niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Thông báo ngay cho cơ quan
Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, chất cháy vào phòng hát karaoke hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Điều 43. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường có
trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa
cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Sử dụng ít nhất 30% số lượng
nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Thông báo ngay cho cơ quan
Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
chất cháy vào vũ trường hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Điều 44. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có
trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa
cháy, niêm yết tại
nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của
khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân;
Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước
ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy
thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường,
thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu
trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho
khách vào phòng nghỉ.
4. Thông báo cho Công an xã, phường,
thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là
người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài
(nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường
hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.
Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:
a) Đối với khách lưu trú là người
Việt Nam, nếu cơ sở kinh
doanh đã kết nối mạng
Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu
cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan
Công an hoặc thông báo qua điện thoại;
b) Đối với khách là người nước
ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú
cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.
5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy
thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ
và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
6. Lưu trữ thông tin của khách
lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời
hạn ít nhất 36 tháng.
7. Trường hợp khách mang theo vũ
khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công
an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay
cho cơ quan Công an.
Điều 45. Trách nhiệm
của cơ sở kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân
dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng cho Quân sự,
Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công
nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, khí tài,
phương tiện chuyên dùng cho Quân sự, Công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật
tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng có
trách nhiệm:
1. Bố trí kho bảo quản đúng quy định về
bảo quản các chất có nguy cơ cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy.
2. Chỉ nhập khẩu, mua bán nguyên
liệu, hàng hóa có tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp.
3. Chỉ bán hoặc giao sản phẩm cho
những đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có văn bản đồng ý của cơ quan Quân đội hoặc
Công an có thẩm quyền.
4. Những sản phẩm hư hỏng, kém chất
lượng không sử dụng được phải thanh lý và tiêu hủy theo quy định.
5. Trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho
cơ quan Công an có thẩm quyền văn bản chấp thuận hoặc hợp đồng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 46. Trách nhiệm
của Bộ Công an
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong phạm vi toàn quốc
đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Nghị định
này để phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn và tập huấn
công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này, trừ cơ
sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Ban hành hệ thống
biểu mẫu phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh
các ngành, nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Hướng dẫn thống nhất
mẫu quần, áo, giầy, mũ, cầu vai, phù hiệu ve áo, phù hiệu gắn trên mũ, biển hiệu
cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.
4. Hướng dẫn thống nhất
việc thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự và các điều kiện thực tế tại cơ sở kinh doanh; việc sát hạch, cấp
chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo nguyên tắc chỉ cấp một loại Chứng chỉ nghiệp vụ
bảo vệ cho tất cả các nội dung quy định trong giáo trình đào tạo nhân viên dịch
vụ bảo vệ theo quy định tại Nghị định này và thực hiện công tác phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng những ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện tội phạm và thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật khác.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh quy định tại Nghị định này và hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng phương
án bảo đảm an ninh, trật tự.
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự đối
với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền.
7. Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu thông tin điện tử phục vụ công
tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công tác bảo đảm an
ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy
định tại Nghị định này.
8. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này.
9. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 47. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an quy định mức thu, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về an
ninh, trật tự để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và phí
sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ.
2. Phối hợp với Bộ Công an dự toán,
quyết toán kinh phí để duy trì hoạt động hệ thống Cổng thông tin điện tử quản lý
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của Bộ Công an
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 48. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức
thực hiện Nghị định này.
2. Phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành có liên quan đến ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự do bộ, ngành mình quản lý.
3. Phối hợp với Bộ Công an thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các điều kiện về an ninh, trật
tự của các cơ sở kinh doanh có liên quan đến bộ, ngành minh theo thẩm quyền.
4. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 49. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý nhà nước đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại
Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo thẩm quyền.
2. Phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên
quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự tại địa phương.
3. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 50. Kiểm tra,
thanh tra
1. Cơ quan Công an có thẩm quyền
thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh,
trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc
đột xuất.
Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ
được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức
hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở
kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nội
dung kiểm tra, thanh tra:
a) Kiểm tra, thanh tra các giấy tờ
trong hồ sơ pháp lý; nội dung kinh doanh ghi trong Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp cho cơ sở
kinh doanh với thực tế của cơ sở đang hoạt động;
b) Kiểm tra việc chấp hành các
quy định tại Nghị định này và các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan;
c) Kiểm tra người và phương tiện,
sản phẩm kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
Kết thúc kiểm tra, thanh tra phải lập biên
bản (theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an) ghi rõ kết quả và tồn tại hoặc
vi phạm (nếu
có).
3. Thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra:
a) Cơ quan Công an cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;
b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc
Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản
lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của
tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên
địa bàn do mình quản lý.
Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu
có) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
cho cơ sở kinh doanh đó;
c) Công an các cấp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an
ninh, trật tự cần
tiến hành
kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên
phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của Công an cấp trên.
4. Các hành vi vi phạm được phát
hiện trong quá trình kiểm tra, thanh tra phải được xử lý nghiêm theo đúng quy định
của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016; bãi bỏ Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ và Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
2. Trong thời gian thực hiện, nếu các văn
bản quy phạm pháp luật đã được dẫn chiếu để áp dụng trong Nghị định này có sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì các nội dung dẫn chiếu sẽ được áp dụng theo các
văn bản mới đã có hiệu lực.
Điều 52. Quy định
chuyển tiếp
1. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ
bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 về
quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009
quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và các ngành, nghề đang hoạt động theo quy định của pháp luật vẫn tiếp
tục được hoạt động kinh doanh. Trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, cơ sở kinh doanh phải thực hiện các quy định tại Nghị định
này và đổi lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và không phải trả tiền phí cấp đổi.
2. Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đã cấp
cho nhân viên bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ tiếp tục có giá trị sử dụng.
Điều 53. Hướng dẫn thi
hành và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan đến
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà
nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các
PCN,
Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
-
Lưu: VT, NC (3b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Tên mẫu
|
Tên biểu mẫu
|
Mẫu số 01
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự.
|
Mẫu số 02
|
Bản khai lý lịch của người làm
ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
|
Mẫu số 02b
|
Bản khai nhân sự dùng cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài.
|
Mẫu số 03
|
Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
|
Mẫu số 04
|
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
|
Mẫu
số 01
………..(1)………
………..(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/GCN
|
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
Đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Căn cứ Nghị định số ..../2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ “Quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện”.
Theo văn bản:…………..(3)……………..Số: ……………………………. cấp ngày…… tháng ……. năm ……….. Cơ quan cấp:……………………………………………………………….
và
kết quả thẩm định hồ sơ của cơ sở kinh doanh: …………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ cơ sở kinh doanh:………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
Họ và tên người chịu trách nhiệm về an
ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh (ông, bà): .…………… Quốc tịch:…………………………………………..…………Năm sinh: ………………………………….
Chức danh trong cơ sở kinh doanh: ………………………………………………………………………
Số CMND (hoặc Căn cước công dân, Hộ
chiếu): ………………….……………………………………
cấp
ngày…… tháng ……. năm ……….. Cơ quan cấp: ………………....………………………………
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………..………………………….
Chỗ ở hiện nay:………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..……………………………….
………………(2)………………
CHỨNG NHẬN
………………………………(4)………………………………
Đủ điều kiện về an ninh, trật tự để
làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh: ……………………………
………………………………………………………………………………..……………………………….
………………………………………………………………………………..……………………………….
|
…………..,
ngày …… tháng …… năm ……
………..(5)…………
|
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp
(2) Tên cơ quan cấp Giấy chứng nhận
(3) Tên văn bản tại khoản 2 Điều
19 Nghị định số /2016/NĐ-CP
(4) Tên cơ sở kinh doanh
(5) Lãnh đạo đơn vị cấp Giấy chứng nhận (ký
tên, đóng dấu)
GIẤY CHỨNG NHẬN
Đủ điều kiện
về an ninh, trật tự
(Mẫu số 01)
1. Kích thước: Khổ giấy
A4 (21cm x 29,7cm)
2. In một mặt, nền hoa văn màu
xanh nhạt, có hình Công an hiệu in chìm ở giữa.
- Dòng chữ tiêu đề "Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" in màu đỏ.
- Các nội dung khác in màu đen.
Mẫu
số 02
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên: …………………………………………..……………………Nam/Nữ: …………………..
2. Tên thường dùng: ………………………………………………………………………………………
3. Sinh ngày………….tháng………….năm ………………………………………………………………
4. Giấy CMND (hoặc Căn cước công
dân, Hộ chiếu) số: ……………………………………………..
Cấp ngày…………………………………...tháng ……………….… năm ……………………………..;
Cơ quan cấp: ……………………………………………………………………………………………….
5. Dân tộc:…………………..….; Tôn giáo:…………………; Quốc tịch: ………………………………
6. Nguyên quán: …………………………………………………………………………………………
7. Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: ………………………………………………………………….
8. Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………
9. Trình độ giáo dục phổ thông: ………………………………………………………………………
10. Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………………………………
11. Vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh (nếu có), ngày……. tháng…….năm……......
12. Vào Đảng Cộng sản Việt Nam (nếu
có), ngày……..…. tháng………..….năm………..…......
13. Tên, địa chỉ của cơ sở kinh
doanh: ………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………...
14. Chức danh trong cơ sở kinh
doanh: ………………………………………………………………
15. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh:……………………………………………………………………
16. Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………….
II. QUAN HỆ GIA ĐÌNH
(Gồm bố, mẹ, vợ hoặc
chồng, con, anh, chị, em ruột)
STT
|
Họ và tên
|
Quan hệ
|
Năm sinh
|
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú và
chỗ ở hiện nay
|
Nghề nghiệp
hiện tại
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, CÔNG
TÁC CỦA BẢN THÂN
1. Thời gian, nơi học tập, làm việc
và nghề nghiệp, chức vụ
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
2. Tiền án, tiền sự (nếu có ghi rõ tiền
án, tiền sự, tội danh, thời gian, cơ quan xử lý)
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Tôi cam đoan những nội dung trong Bản
khai lý lịch
là
đúng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận
của UBND xã, phường, thị
trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp quản lý
(1)
|
……….., ngày
…… tháng …… năm
20……
(Người khai ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02b
1. 1Họ tên (Name and
surname): …………………………………………………………………….
2. Ngày sinh (Date of birth): ……………………………………………………………………………
3. Giới tính (Sex): ………………………………………………………………………………………..
4. Nơi sinh (Place of birth): ……………………………………………………………………………..
5. Quốc tịch (Nationality): ……………………………………………………………………………….
6. Hộ chiếu số (Passport No):……………………………………………………………………………
Loại (Kind):…………………………………………………………………………………………………..
Ngày cấp (Date of issue): ……………………………………………………………………………….
Giá trị đến (Date of expiry): ………………………………………………………………………………
Cơ quan cấp (Issued by): …………………………………………………………………………………
7. Thẻ tạm trú số/ Thẻ thường trú số/
(Temporary or permanently residence card No): …………
Ngày cấp (Date of issue):………………………………………………………………………………….
Giá trị đến (Date of
expiry):
………………………………………………………………………………
Cơ quan cấp (Issued by): …………………………………………………………………………………
Cơ quan, tổ chức bảo lãnh (Sponsoring
agency/Organization) ………………………………………
........................................................................................................................................................
8. Nghề nghiệp (Profession): …………………………………………………………………………….
9. Nơi làm việc (Place of work)……………………………………………………………………………
10. Chức danh tại cơ sở kinh doanh
(Position):………………………………………………………..
........................................................................................................................................................
Tôi cam đoan những nội dung khai trên
là đúng sự thật./.
(I swear the
above declarations are
true of which).
|
Làm tại (Done
at): …………………………..
Ngày
(date): …………………………………
(Ký
- Signature)
|
_______________
1 Chữ in hoa (Capital letter)
Mẫu
số 03
Kính gửi: …………………….2………………………..
Thực hiện Nghị định số………/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
“Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện”.
Tên cơ sở kinh doanh:………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………..……………; Số điện thoại
cố định: ……………………
Tên cơ quan cấp và tên văn bản:3 ………………………………………………………………….
……………………………………..; cấp ngày…………tháng………năm …………………..………
Thời hạn hoạt động của cơ sở kinh
doanh (nếu có) ……………………………………………….
Đề nghị ………………….2……………………. cấp
..................................................................... (cấp mới/cấp
đổi/cấp lại) Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành,
nghề:……………………………………………………
Lý do đề nghị cấp: ……………………………………………………………………………………..
Địa điểm kinh doanh tại:……………………………………………………………………………….
Người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh: (ông/bà)…………………………………………………………………………………………………..;
........................................................................................................................................................
Sinh ngày:………….tháng …………năm ……………; quốc tịch …………………………………..;
Giấy CMND (Căn cước công dân, Hộ chiếu)
số:…………………………………………………….;
cấp ngày ………..tháng…………năm…………; cơ quan cấp:………………………………………..
Nai đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………
Chỗ ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh trong cơ sở kinh doanh:……………………………………………………………………;
Chúng tôi xét thấy cơ sở kinh doanh của
chúng tôi đã đủ điều kiện về an ninh trật tự theo quy định tại Nghị định số: ……./2016/NĐ-CP
ngày 01
tháng
7 năm 2016 để làm ngành, nghề đầu tư kinh doanh: ..........................
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các tài liệu và nội dung các tài liệu có trong bộ hồ sơ gửi kèm
theo văn bản đề nghị này.
Vậy đề nghị ……………………………….………2…………………………………….. giải
quyết./.
Hồ sơ gửi
kèm gồm:
(thống
kê tài liệu gửi kèm theo)
|
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ KINH
DOANH
(Ký
tên; đóng dấu - nếu có)
|
_______________
1 Tên cơ sở kinh doanh.
2 Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận an ninh trật tự.
3 Tên văn bản quy định tại khoản
2 Điều 19 Nghị định số..../2016/NĐ-CP.