Trường hợp nào thì giáo viên nghỉ hưu trước tuổi vẫn được nhận lương hưu tối đa theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội?

Xin hỏi, trường hợp nào thì giáo viên nghỉ hưu trước tuổi vẫn được nhận lương hưu tối đa theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội? Chị Mai Anh - Lai Châu

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên năm 2023 theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?

Theo quy định Điều 46 Luật Viên chức 2010 giáo viên là viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 thì năm 2023 giáo viên nam sẽ nghỉ hưu ở 60 tuổi 9 tháng, giáo viên nữ sẽ nghỉ hưu ở 56 tuổi sẽ được nhận tối đa lương hưu.

giáo viên

Trường hợp nào thì giáo viên nghỉ hưu trước tuổi vẫn được nhận lương hưu tối đa theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội? (Hình internet)

Chính sách về hưu trước tuổi đến ngày 19/7/2023 như thế nào?

Tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định Chính sách về hưu trước tuổi:

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại... thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019...

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại...thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi từ 20/7/2023 như thế nào?

Tại Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi:

- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,...thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTBXH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP...

- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

+ Được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.

- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại...thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐTBXH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 20/7/2023

Nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Người lao động 47 tuổi bị suy giảm 70% được nghỉ hưu trước tuổi không?
Pháp luật
CBCCVC nghỉ hưu sớm theo Nghị định 178 được khen thưởng quá trình cống hiến thì xử lý như nào? Nghỉ hưu sớm có bị trừ tỷ lệ lương hưu?
Pháp luật
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 có áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế? Tải về file word Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 29?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 178? Cách ghi Mẫu đơn xin nghỉ theo Nghị định 178 chi tiết? Tải về file word?
Pháp luật
Cán bộ thuộc đối tượng tinh giản biên chế có được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 177 không? Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 177?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị dành cho công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc CAND?
Pháp luật
CBCCVC có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 ra sao?
Pháp luật
Danh sách và dự toán thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi nghỉ thôi việc theo Nghị định 178?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 và Nghị định 29 về tinh giản biên chế mới nhất?
Pháp luật
Hướng dẫn hồ sơ, quy trình xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178? Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hưu trước tuổi
9,032 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ hưu trước tuổi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ hưu trước tuổi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào