Trường hợp nào được xét cấp thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam? Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn bao lâu?

Cho tôi hỏi trường hợp nào được xét cấp thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam? Thủ Trưởng cơ quan có thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên không? Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn bao lâu? Câu hỏi đến từ anh Thanh Khang đến từ Long An.

Trường hợp nào được xét cấp thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam?

Những trường hợp được xét cấp thẻ ABTC được quy định tại Điều 9 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 10/07/2023) như sau:

Đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị; Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
b) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
c) Kế toán trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
3. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch công ty; Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc doanh nghiệp;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Giám đốc bộ phận hoặc Trưởng phòng có liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
5. Trưởng đại diện, Phó Trưởng đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

Theo đó, đối tượng được xem xét cấp thẻ ABTC là những đối tượng được quy định tại Điều 9 nêu trên.

Trước đây, những đối tượng được xét cấp thẻ ABTC quy định tại Điều 6 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg (Hết hiệu lực từ 10/07/2023) như sau:

- Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước

+ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;

+ Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;

+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.

- Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;

+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.

- Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC

+ Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;

+ Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;

+ Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.

- Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Thẻ ABTC

Thẻ ABTC (Hình từ Internet)

Thủ Trưởng cơ quan có thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên không?

Theo quy định tại Điều 10 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 10/07/2023) về thẩm quyền xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC như sau:

Thẩm quyền xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét cho phép sử dụng thẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đang làm việc tại các tổ chức tín dụng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên các tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm xem xét cho phép sử dụng thẻ đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định này đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này.
4. Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương hoặc lãnh đạo Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định này.
5. Trong trường hợp đặc biệt, cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định việc cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ký văn bản hoặc ủy quyền cho cấp phó ký văn bản cho phép doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý được sử dụng thẻ ABTC.

Theo quy định trên, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét cho phép sử dụng thẻ đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên đang làm việc tại các tổ chức tín dụng.

Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên đang làm việc tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trước đây, thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg (Hết hiệu lực từ 10/07/2023) như sau:

Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
...

Theo đó, Thủ Trưởng cơ quan có thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn bao lâu?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BCA quy định như sau:

Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
3. Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:
a) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
b) Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;
c) Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
d) Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
đ) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.

Như vậy, thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.

- Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.

- Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:

+ Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;

+ Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;

+ Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;

+ Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;

+ Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.

Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định về cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đề nghị cấp văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC mới nhất? Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với Giám đốc hợp tác xã gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC mới nhất hiện nay là mẫu nào? Cách điền Tờ khai đề nghị cấp thẻ ABTC chính xác?
Pháp luật
Thẻ ABTC là gì? Giá trị thẻ ABTC như nào? Hướng dẫn đề nghị cấp mới thẻ ABTC qua hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định là mẫu nào?
Pháp luật
Thống đốc NHNN có thẩm quyền xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với những doanh nhân nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nhân APEC có thể sử dụng thẻ ABTC thay cho visa khi nhập cảnh vào các nước không là thành viên của nền kinh tế APEC không?
Pháp luật
Doanh nhân có được cấp lại thẻ ABTC trong trường hợp doanh nhân được cấp hộ chiếu mới hay không?
Pháp luật
Doanh nhân làm việc tại doanh nghiệp nhà nước có được cấp thẻ ABTC không? Nếu được thì nộp hồ sơ cho phép sử dụng thẻ ABTC bằng hình thức nào?
Pháp luật
Công chức, viên chức nào được cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC? Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đi lại doanh nhân APEC cho công chức, viên chức gồm những gì?
Pháp luật
Thẻ ABTC có giá trị thay thị thực nhập cảnh vào những nước nào? Doanh nhân Việt Nam có được lựa chọn loại thẻ ABTC không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,115 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ đi lại của doanh nhân APEC

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ đi lại của doanh nhân APEC

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào