Trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật? Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin gì?

Cho tôi hỏi trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật? Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin gì? Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành thì người bị miễn nhiệm có phải chấm dứt tư cách báo cáo viên không? Câu hỏi của Minh Tâm đến từ Nha Trang.

Trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật như sau:

Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
1. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
b) Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;
đ) Thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
g) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật bao gồm:

- Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;

- Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật;

- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012;

- Từ chối không thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;

- Thực hiện một trong các hành vi bị cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật?

Trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật? (Hình từ Internet)

Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật như sau:

Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
...
2. Báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật gửi đến Bộ Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Trung ương), Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật huyện) và thông báo cho báo cáo viên pháp luật biết lý do.
Văn bản đề nghị miễn nhiệm phải có đầy đủ các thông tin sau đây của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm:
a) Họ và tên;
b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;
d) Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm, cơ quan có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Quyết định miễn nhiệm được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm và báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm; được công bố công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật không có đầy đủ các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.

Theo đó, văn bản đề nghị miễn nhiệm phải có đầy đủ các thông tin sau đây của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm:

- Họ và tên;

- Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

- Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;

- Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm.

Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành thì người bị miễn nhiệm có phải chấm dứt tư cách báo cáo viên không?

Theo quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-BTP quy định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật như sau:

Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
...
4. Kể từ khi Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người bị miễn nhiệm chấm dứt tư cách báo cáo viên pháp luật.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc đề nghị miễn nhiệm, báo cáo viên pháp luật được kiến nghị với Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức về đề nghị miễn nhiệm. Quyết định của Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật là ý kiến cuối cùng.
...

Như vậy, kể từ khi Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người bị miễn nhiệm chấm dứt tư cách báo cáo viên pháp luật.

Báo cáo viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Kinh phí cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật và tuyên truyền viên pháp luật được cấp từ nguồn nào?
Pháp luật
Báo cáo viên pháp luật phải có thời gian công tác trong pháp luật bao nhiêu năm? Ai có thẩm quyền công nhận báo cáo viên của cơ quan thuộc Chính phủ?
Pháp luật
Báo cáo viên pháp luật phải có các tiêu chuẩn nào? Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật? Văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin gì?
Pháp luật
Số lượng báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành do ai có quyền quyết định? Văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin gì?
Pháp luật
Báo cáo viên pháp luật trong Bộ Quốc phòng cấp trung ương tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật có bị miễn nhiệm không?
Pháp luật
Báo cáo viên pháp luật cấp trung ương trong Bộ Quốc phòng có thời gian công tác trong Quân đội bao nhiêu năm trở lên?
Pháp luật
Báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng cần phải có bằng tốt nghiệp đại học luật không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng gồm có những giấy tờ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo viên pháp luật
1,961 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo viên pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo viên pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào