BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật phổ
biến, giáo dục pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc công nhận,
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Báo cáo viên pháp luật của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
(sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật Trung ương) thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật trên phạm vi toàn quốc.
2. Báo cáo viên pháp luật của cơ quan
nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo viên pháp luật tỉnh) thực
hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi công nhận báo cáo viên pháp luật.
3. Báo cáo viên pháp luật của cơ
quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành
viên của Mặt trận quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là báo cáo
viên pháp luật huyện) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi công nhận
báo cáo viên pháp luật.
4. Tuyên truyền viên pháp luật ở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyên
truyền viên pháp luật) thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
Chương II
CÔNG NHẬN, MIỄN
NHIỆM BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 3. Công nhận
báo cáo viên pháp luật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
(sau đây gọi là Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương) căn cứ vào
yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế chỉ đạo tổ
chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục
pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và
sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật để Thủ trưởng
Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.
2. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận cấp tỉnh, Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Bộ chỉ huy quân sự, Bộ chỉ huy bộ đội
biên phòng và cơ quan nhà nước cấp tỉnh khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh) căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực
tế chỉ đạo tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ
biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức mình lựa chọn cán bộ, công chức,
viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến,
giáo dục pháp luật để Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức cấp tỉnh có văn bản đề nghị công nhận báo
cáo viên pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận
báo cáo viên pháp luật tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp huyện,
Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự và cơ quan nhà nước cấp huyện
khác (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức cấp huyện) căn cứ
vào yêu cầu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và Điều kiện thực tế lựa chọn
cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật và có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật gửi Phòng
Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật huyện.
4. Số lượng báo cáo viên pháp luật của
Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ
quan, tổ chức quyết định bảo đảm mỗi lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi quản lý
chuyên sâu có ít nhất 01 báo cáo viên pháp luật kiêm nhiệm
thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Văn bản đề nghị công nhận báo cáo
viên pháp luật phải có đầy đủ các thông tin sau đây của người được đề nghị công
nhận:
a) Họ và tên;
b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Trình độ chuyên môn;
d) Lĩnh vực pháp luật chuyên môn sâu
dự kiến kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật
có đầy đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này, cơ quan có thẩm quyền quyết
định công nhận báo cáo viên pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận. Quyết định
công nhận báo cáo viên pháp luật được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ
chức đề nghị công nhận và báo cáo viên pháp luật; được thông báo công khai theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp văn bản đề nghị công nhận báo
cáo viên pháp luật không có đủ thông tin quy định tại Khoản 5 Điều này thì
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản,
cơ quan tiếp nhận có văn bản đề nghị bổ sung thông tin.
7. Báo cáo viên pháp luật có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 36 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật kể từ khi Quyết định công nhận
báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Miễn nhiệm
báo cáo viên pháp luật
1. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm báo cáo
viên pháp luật vì lý do sức khỏe,
hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác;
b) Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc chuyển
công tác khỏi cơ quan, tổ chức đã đề nghị công
nhận báo cáo viên pháp luật;
c) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Từ chối không thực hiện hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;
đ) Thực hiện một trong các hành vi bị
cấm quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Bị Tòa án kết án và bản án đã có
hiệu lực pháp luật;
g) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Báo cáo viên pháp luật thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể,
cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật có văn
bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật gửi đến Bộ Tư pháp (đối với báo
cáo viên pháp luật Trung ương), Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh),
Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật huyện) và thông báo cho báo cáo
viên pháp luật biết lý do.
Văn bản đề nghị miễn nhiệm phải có đầy
đủ các thông tin sau đây của báo cáo viên pháp luật được đề nghị miễn nhiệm:
a) Họ và tên;
b) Chức vụ, chức danh (nếu có) và cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác;
c) Số, ngày, tháng, năm của Quyết định
công nhận báo cáo viên pháp luật;
d) Lý do của việc đề nghị miễn nhiệm.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn nhiệm, cơ quan có thẩm quyền công nhận
báo cáo viên pháp luật ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Quyết định
miễn nhiệm được gửi tới Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm
và báo cáo viên pháp luật bị miễn nhiệm; được công bố công khai theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Trường hợp văn bản
đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật không có đầy đủ
các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiếp nhận có văn bản đề
nghị bổ sung thông tin.
4. Kể từ khi Quyết
định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người bị miễn nhiệm chấm dứt tư cách báo cáo
viên pháp luật.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo về việc đề nghị miễn nhiệm, báo cáo viên
pháp luật được kiến nghị với Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức về đề nghị miễn nhiệm. Quyết định
của Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật là ý kiến cuối
cùng.
6. Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo
dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức là
đầu mối tham mưu, giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 5 Điều này.
Chương III
CÔNG NHẬN, CHO
THÔI LÀM TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 5. Công nhận
tuyên truyền viên pháp luật
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và nhu cầu, Điều kiện thực tế trên địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật, bảo đảm
có đủ nguồn lực để triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn.
2. Định kỳ tháng 9 hàng năm, công chức
tư pháp - hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng
dân cư khác (sau đây gọi là địa bàn cơ sở) và người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn cấp xã thông báo công khai tiêu
chuẩn tuyên truyền viên pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 37
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; các quy định về công nhận tuyên truyền
viên pháp luật tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn cơ sở để tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên
pháp luật.
3. Căn cứ danh sách tự nguyện đăng ký
tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật từ địa bàn cơ sở, thực trạng đội ngũ
công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhu cầu xây dựng đội ngũ tuyên truyền
viên pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch rà soát, lập danh sách người đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên
truyền viên pháp luật.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị công nhận tuyên truyền
viên pháp luật của công chức tư pháp - hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
5. Quyết định công nhận tuyên truyền
viên pháp luật được gửi cho công chức tư pháp - hộ tịch, Trưởng
ban công tác Mặt trận và tuyên truyền viên pháp luật; được công bố
công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Điều 6. Cho thôi
làm tuyên truyền viên pháp luật
1. Các trường hợp cho thôi làm tuyên
truyền viên pháp luật bao gồm:
a) Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền
viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc
vì lý do chính đáng khác;
b) Thực hiện một trong các hành vi bị
cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
c) Bị Tòa án kết án và bản án đã có
hiệu lực pháp luật;
d) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Khi tuyên truyền viên pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức tư pháp
- hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi
làm tuyên truyền viên pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho Trưởng ban công tác Mặt trận,
tuyên truyền viên pháp luật và được công bố công khai theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 8 của Thông tư này.
4. Kể từ khi Quyết định cho thôi làm
tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành, người được cho thôi chấm dứt
tư cách tuyên truyền viên pháp luật.
Chương IV
MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 7. Biện pháp
củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật
1. Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên rà soát, củng cố, kiện
toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu pháp luật chuyên ngành cho báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp
(đối với Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp tỉnh),
Phòng Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức
cấp huyện) hoặc chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch (đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã) tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm
vi quản lý;
d) Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo Bộ Tư pháp (đối với Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Tư pháp (đối với cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp huyện) và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp (đối với Ủy nhân dân cấp
xã) về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ
trì, tham mưu giúp lãnh đạo Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức cùng cấp thực hiện
trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này và có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi
địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức
cùng cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục
pháp luật cho báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột
xuất, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư
pháp; Phòng Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp về kết quả
xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật ở địa phương.
4. Công chức tư pháp - hộ tịch chủ
trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện trách nhiệm quy
định tại Khoản 1 Điều này.
5. Thời gian thực hiện báo cáo quy định
tại Điểm d Khoản 1, Điểm c Khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ
Tư pháp hướng dẫn về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Điều 8. Biện pháp
quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và Ủy ban nhân
dân cấp xã có các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
hướng dẫn, kế hoạch, chương trình hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
thuộc phạm vi quản lý;
b) Kiểm tra, sơ
kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về
hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Tạo Điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm
cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản
lý thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Rà soát, thẩm
định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc rà soát, thẩm định đối với
danh sách người dự kiến đề xuất cơ quan có thẩm quyền công nhận, miễn nhiệm báo
cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật; bảo đảm
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật có đủ tiêu chuẩn và
hoạt động hiệu quả;
đ) Giới thiệu
báo cáo viên pháp luật tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị về lĩnh vực hoạt động chuyên môn chuyên sâu
mà báo cáo viên pháp luật được phân công kiêm nhiệm; cử tuyên truyền viên pháp
luật tham gia thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn cơ
sở;
e) Không cử và giới thiệu báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khi thuộc trường hợp bị khởi tố, Điều
tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến hành vi quy định tại Điểm đ, Điểm g Khoản 1 Điều 4 và Điểm
b, Điểm d Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp; tổ chức pháp chế, đơn vị được
giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
3 của Thông tư này thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này và có
trách nhiệm sau đây:
a) Phân công, giới thiệu báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có nhu cầu để thực hiện hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật;
b) Công bố công khai danh sách báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Quyết định công nhận báo cáo
viên pháp luật, Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật, Quyết định công
nhận tuyên truyền viên pháp luật, Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật thuộc phạm vi quản lý trên Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử hoặc
niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (trường hợp không có Cổng
thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử);
c) Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư này, tổ chức pháp chế hoặc đơn vị
được giao công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật
báo cáo cơ quan Tư pháp cùng cấp (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp)
về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật thuộc phạm
vi quản lý; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp -
hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Tư pháp cấp trên về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Thời gian thực hiện báo cáo
theo quy định của Bộ Tư pháp hướng dẫn về hoạt động thống
kê của ngành Tư pháp.
Điều 9. Biện pháp
bảo đảm về tài chính cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác quản
lý và hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do ngân
sách nhà nước cấp hằng năm trong dự toán kinh phí chi về phổ biến, giáo dục
pháp luật theo quy định của pháp luật ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Thù lao cho hoạt động của báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện theo quy định của
pháp luật về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Hằng năm, Bộ Tư pháp, tổ chức pháp
chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật
của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 3 của Thông tư này,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc
quyền quản lý, trình Bộ Tài chính, lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Hiệu lực
thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2016 và thay thế Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận,
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
2. Báo cáo viên pháp luật đã được công nhận theo quy định của Thông tư số
21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật còn đủ Điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật tiếp tục là báo cáo viên pháp luật, không phải công
nhận lại.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; lãnh đạo tổ chức pháp chế, các đơn vị được
giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính
phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp
Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các
Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy
phạm pháp luật:
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PBGDPL.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|