Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như thế nào?
Thế nào là trốn tránh nghĩa vụ quân sự?
Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì không có một chế định nào quy định về trường hợp “trốn tránh nghĩa vụ quân sự”. Nhưng hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thể hiện thông qua các hành vi sau:
Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật như: đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký nghĩa vụ quân sự…(ví dụ như đến tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 11, Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015,..)
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ. (căn cứ vào Mục 1 Gọi công dân nhập ngũ; Tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ được hướng dẫn bởi Thông tư 148/2018/TT-BQP)
Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được chương trình huấn luyện.
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như thế nào?
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của người không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện. Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 59 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
"Điều 59. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự mà người trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Xử lý vi phạm hành chính về thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 7 Nghị Định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022 cụ thể như sau:
“Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Lưu ý: Đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt nhiều lần cho tới hết tuổi nghĩa vụ quân sự hoặc nếu khi chấp hành hình phạt xong mà có giấy gọi nghĩa vụ quân sự nhưng không thực hiện.
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Ngoài ra, công dân có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Trốn tránh nghĩa vụ quân sự” được quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
"Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội."
Vậy trong một số trường hợp hành vi trốn nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tù, cao nhất có thể lên tới 5 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?