Tổng hợp các Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số hàng hóa mới nhất? Tải về ở đâu?
- Tổng hợp các Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số hàng hóa mới nhất?
- Người khai hải quan đề nghị xác định trước trị giá hải quan, mã số đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu thì phải cung cấp thông tin gì?
- Điều kiện để xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số đối hàng hóa dự kiến nhập khẩu là gì?
Tổng hợp các Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số hàng hóa mới nhất?
(1) Mẫu đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:
Tải về Đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa
(2) Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan theo mẫu số 02/XĐTTG/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:
Tải về Đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan
Tổng hợp các Mẫu đơn đề nghị xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số hàng hóa mới nhất? (hình từ internet)
Người khai hải quan đề nghị xác định trước trị giá hải quan, mã số đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu thì phải cung cấp thông tin gì?
Căn cứ theo Điều 28 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan.
Trường hợp không thể cung cấp mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
2. Cơ quan hải quan căn cứ quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, trị giá hải quan và các thông tin, chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp để xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và có văn bản thông báo cho người khai hải quan biết kết quả xác định trước. Trường hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên quan.
...
Như vậy, người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu thì phải phải cung cấp thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số.
Trường hợp không thể cung cấp mẫu hàng hóa dự kiến nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
Điều kiện để xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số đối hàng hóa dự kiến nhập khẩu là gì?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Thủ tục xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.
...
Như vậy, điều kiện để xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số đối hàng hóa dự kiến nhập khẩu là:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan đến việc xác định trước trị giá hải quan, mã số.
- Hàng hóa nhập khẩu cần xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự trên thị trường để so sánh.
Lưu ý: Tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Tổng cục Hải quan khi xác định trước trị giá hải quan, xác định trước mã số như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá đang chờ kết quả xử lý của cơ quan quản lý nhà nước hoặc hàng hóa nêu tại đơn đề nghị xác định trước mã số đã có văn bản hướng dẫn về mã số của cơ quan quản lý nhà nước;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ).
Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì cuộc đấu giá thực hiện như nào?
- Chế độ cử tuyển là gì? Người học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm như thế nào khi tốt nghiệp?
- Rối loạn lưỡng cực là gì? Nguyên nhân gây rối loạn lượng cực? Rối loạn lượng cực có tái phát không?
- Trường cao đẳng sư phạm trung ương trực thuộc cơ quan nào? Nội dung quy chế tổ chức của trường cao đẳng sư phạm trung ương?
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?