CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, thông tin có liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
3. Cơ quan hải quan, công chức hải
quan.
4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc
phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ
tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao
đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các
bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực
hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là
hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp
nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện
thủ tục hải quan điện tử.
4. “Tham vấn trị giá” là việc cơ quan
hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc
xác định trị giá hải quan đã kê khai của người khai hải quan.
5. “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành” là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra
về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa điểm
làm thủ tục hải quan
1. Địa điểm làm
thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.
2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập
khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập
khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.
3. Căn cứ vào quy
hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ,
ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và bố trí lực lượng làm
thủ tục hải quan.
Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống
cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; quy hoạch
cảng hàng không quốc tế và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khối lượng
công việc tại các khu vực có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, chấm dứt
hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan, kho hàng không kéo dài.
Điều 5. Người
khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan
thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ
hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân;
hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Người thực hiện
dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu
cầu khác.
Điều 6. Đối tượng
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan
1. Đối tượng phải làm thủ tục hải
quan:
a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm,
di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường
sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải
quan:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Hồ sơ hải quan và các chứng từ
liên quan đến đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng chịu sự giám sát hải
quan:
a) Đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang
lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
c) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra
chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
d) Hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Điều 7. Thực hiện
Cơ chế một cửa quốc gia
1. Người khai hải
quan khai thông tin, nộp chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ
tục hành chính của cơ quan nhà nước liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thông qua một hệ thống thông tin tích hợp (dưới đây gọi là Cổng thông tin một cửa
quốc gia). Thời điểm khai thông tin, nộp chứng từ điện tử thực hiện theo quy định
của các Luật quản lý chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Luật
quản lý chuyên ngành.
2. Các cơ quan nhà nước tiếp nhận và
xử lý thông tin của người khai hải quan; phản hồi kết quả xử lý cho người khai
hải quan; trao đổi thông tin khai thủ tục hành chính và kết quả xử lý thông tin
khai thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước với nhau thông qua Cổng thông
tin một cửa quốc gia.
3. Người khai hải
quan tiếp nhận kết quả xử lý từ các cơ quan nhà nước thông qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia.
4. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả xử
lý của các cơ quan nhà nước để ra quyết định cuối cùng về thông quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 8. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành trong thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng, phát triển Cổng thông
tin một cửa quốc gia;
b) Ban hành quy
chế quản lý, vận hành Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Thống nhất các yêu cầu kỹ thuật kết
nối cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ thống xử lý chuyên ngành trên cơ
sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Xây dựng các danh mục dữ liệu dùng
chung giữa các Bộ, ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
đ) Sửa đổi, bổ sung các quy định liên
quan tới các thủ tục hành chính để thực hiện bằng phương thức điện tử theo Cơ
chế một cửa quốc gia;
e) Xây dựng và thực hiện cơ chế tài
chính đảm bảo cho việc quản lý, vận hành, duy trì và phát triển Cổng thông tin một cửa quốc
gia, cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế trao đổi thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các Bộ, ngành chịu trách nhiệm ban
hành thủ tục hành chính để thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia; xây dựng bộ dữ liệu
hành chính và thương mại quốc gia áp dụng cho các chứng từ điện tử trao đổi, thực
hiện theo Cơ chế một cửa quốc gia.
3. Tổng cục Hải quan:
a) Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành
Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Tham gia đàm phán và thực hiện các
điều ước quốc tế liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa Cổng thông tin một
cửa quốc gia với các quốc gia khác trên cơ sở các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương II
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 9. Chế độ ưu
tiên
1. Chế độ ưu tiên thực hiện theo quy
định tại Điều 43 Luật Hải quan.
2. Được cơ quan hải quan và các cơ
quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa trước, ưu
tiên kiểm tra giám sát trước.
3. Trường hợp hàng
hóa phải kiểm tra chuyên ngành, doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho
của doanh nghiệp để bảo quản trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành, trừ
trường hợp pháp luật kiểm tra chuyên ngành có quy định hàng hóa phải kiểm tra tại cửa khẩu. Trường hợp hàng hóa phải
kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu thì được ưu tiên kiểm tra trước.
Điều 10. Điều kiện
để được áp dụng chế độ ưu tiên
1. Tuân thủ pháp
luật về hải quan, pháp luật về thuế
Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến
thời điểm doanh nghiệp nộp văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên,
doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức
bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
a) Các hành vi trốn thuế; gian lận
thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Các hành vi vi phạm hành chính có
hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các
chức danh tương đương.
2. Điều kiện về
chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán:
a) Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo
quy định của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tài chính hàng năm phải được
kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo
quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài
chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam.
3. Điều kiện về
hệ thống kiểm soát nội bộ:
Doanh nghiệp phải thực hiện và duy
trì hệ thống, quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong
toàn bộ dây chuyền cung ứng hàng hóa xuất, nhập khẩu của mình.
4. Điều kiện về
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản
xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là
nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu
USD/năm;
d) Đại lý thủ tục hải quan: số tờ
khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt
20.000 tờ khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, Điểm d Khoản này là kim ngạch bình quân trong 02
năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao
gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy
thác.
5. Không áp dụng
điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 4 Điều này đối với
doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
6. Bộ Tài chính
xem xét áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 9 Nghị định này đối với
hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
Điều 11. Thủ tục
công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Hồ sơ đề nghị
công nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành: 01 bản chính;
b) Báo cáo tình hình, thống kê số liệu
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành: 01 bản chính;
c) Báo cáo chấp hành pháp luật về hải
quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán trong 02 năm gần nhất theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
đ) Báo cáo kiểm toán trong 02 năm gần nhất: 01 bản chụp;
e) Bản kết luận thanh tra trong 02
năm gần nhất (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận
hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền
cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản chụp;
h) Các giấy chứng nhận khen thưởng,
chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01 bản chụp.
2. Thẩm định,
công nhận doanh nghiệp ưu tiên
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng
cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Đối với các trường hợp phức tạp, cần
lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian
thẩm định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày;
b) Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu
tiên có hiệu lực trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành quyết định và tự động gia hạn thêm 03 năm tiếp
theo nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tạm đình chỉ
áp dụng chế độ ưu tiên: Trường hợp doanh nghiệp chưa
thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan
khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 ngày.
4. Đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên
Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế
độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không còn đáp ứng một
trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều
45 Luật Hải quan;
c) Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng
chế độ ưu tiên.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ
áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02 năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng
cục Hải quan xem xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Điều 12. Quản lý
doanh nghiệp ưu tiên
1. Trách nhiệm của
cơ quan hải quan trong việc thực hiện chế độ ưu tiên:
a) Theo dõi, thu thập, phân tích tình
hình hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực
tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục và duy trì
các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên;
b) Phối hợp với doanh nghiệp xử lý
ngay các vấn đề vướng mắc phát sinh;
c) Phối hợp với các cơ quan kinh doanh
cảng, kho bãi ưu tiên làm thủ tục giao nhận hàng hóa, kiểm tra giám sát trước
cho doanh nghiệp ưu tiên.
2. Trách nhiệm của
doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên:
a) Tuân thủ tốt pháp luật hải quan,
pháp luật thuế, chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 45 Luật Hải quan;
c) Thực hiện việc trao đổi thông tin
với cơ quan hải quan để báo cáo những vướng mắc phát sinh (nếu có), vấn đề liên
quan đến việc duy trì các điều kiện áp dụng
chế độ ưu tiên;
d) Thực hiện việc rà soát, tự kiểm
tra, phát hiện, khắc phục sai sót và báo cáo cơ quan hải quan về những sai sót
đã phát hiện, khắc phục.
Chương III
THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Mục 1: ÁP DỤNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Điều 13. Áp dụng
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp
nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí
do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra,
giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp
nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.
Điều 14. Đánh
giá tuân thủ pháp luật đối với người khai
hải quan
1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của
người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:
a) Tần suất vi phạm pháp luật hải
quan và pháp luật thuế;
b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật
hải quan và pháp luật thuế;
c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan
trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các
quyết định khác của cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải
quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.
Điều 15. Thực hiện
phân loại mức độ rủi ro
1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa
trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi
ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:
a) Chính sách quản lý, chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm
liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;
d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh;
đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển
hàng hóa, hành lý;
e) Các yếu tố khác liên quan đến quá
trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh
giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các
biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp.
Mục 2: PHÂN LOẠI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 16. Phân loại
hàng hóa
1. Phân loại hàng hóa để xác định tên
gọi, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào
hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý,
hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phân loại hàng hóa để xác định mã
số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc phân loại hàng hóa.
Điều 17. Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung
giải thích kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế
về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ViệtNam trong toàn quốc.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam được sử dụng để:
a) Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục
vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ;
c) Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Phục vụ công tác quản lý nhà nước
về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.
Điều 18. Cơ sở dữ
liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1. Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các thông tin liên quan về phân loại
hàng hóa, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên
ngành;
b) Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
Điều 19. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành trong việc thực hiện phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm ban
hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình khi ban hành các quy định hoặc xem xét giải
quyết các vấn đề có liên quan đến phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải
thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và các
quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên ngành theo quy định của pháp luật xây dựng Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu; Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép; Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành gửi Bộ Tài chính.
Chậm nhất 10 ngày làm việc, Bộ Tài chính thực hiện xác định về mã số hàng hóa
phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các hàng hóa này để các Bộ, cơ quan ngang Bộ
thực hiện công bố ban hành.
Đối với Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành đã ban hành
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có mã số hàng hóa hoặc có
mã số hàng hóa nhưng chưa phù hợp thì trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính để có mã số
hàng hóa phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với
danh mục các hàng hóa này.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức liên quan để quyết định việc phân loại
hàng hóa đối với các trường hợp có sự khác biệt trong
việc áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc có sự khác biệt
giữa các Danh mục hàng hóa do các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành trước ngày hiệu
lực của Nghị định này với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Mục 3: TRỊ GIÁ HẢI
QUAN
Điều 20. Nguyên
tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan
1. Đối với hàng
hóa xuất khẩu: Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến
cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế. Giá
bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng
hóa hoặc các hình thức có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng, hóa đơn thương
mại và các chứng từ có liên quan của lô hàng phù hợp với hàng hóa thực xuất khẩu.
2. Đối với hàng
hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan hàng nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại hoặc theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết. Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định như sau:
a) Đối với phương thức vận tải đường
biển, đường hàng không, cửa khẩu nhập đầu tiên là cảng dỡ hàng ghi trên vận
đơn;
b) Đối với phương thức vận tải đường
sắt, cửa khẩu nhập đầu tiên là ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới;
c) Đối với phương thức vận tải đường
bộ, đường sông, cửa khẩu nhập đầu tiên là cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập
khẩu đi vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết Khoản 1, Khoản 2 Điều này và nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá
hải quan đối với các trường hợp khác.
Điều 21. Kiểm
tra, xác định trị giá hải quan
1. Việc kiểm tra, xác định trị giá hải
quan căn cứ trên hồ sơ hải quan, các chứng từ tài liệu có liên quan, thực tế
hàng hóa.
2. Xử lý kết quả kiểm tra, xác định
trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan:
a) Trường hợp cơ quan hải quan có đủ
cơ sở bác bỏ trị giá hải quan mà người khai hải quan khai báo, đồng thời người
khai hải quan chấp nhận những cơ sở bác bỏ do cơ quan hải quan đưa ra thì cơ
quan hải quan thông báo để người khai hải quan sửa đổi, bổ sung; cơ quan hải
quan xử phạt vi phạm hành chính và thông quan hàng hóa theo quy định; trường hợp
người khai hải quan không chấp nhận, cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng
hóa theo khai báo của người khai hải quan và kiểm
tra sau thông quan;
b) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn
về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, người khai hải quan đề nghị
tham vấn thì cơ quan hải quan thực hiện giải phóng hàng trên cơ sở số thuế người
khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê khai,
tính thuế của người khai hải quan và thực hiện tham vấn trị giá. Thời hạn thực
hiện tham vấn tối đa là 05 ngày làm việc;
c) Trường hợp cơ quan hải quan nghi vấn
về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải
quan không đề nghị tham vấn thì cơ quan hải quan thông quan trên cơ sở số thuế
người khai hải quan đã nộp hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế tự kê
khai, tính thuế của người khai hải quan. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo
quy định tại Nghị định này.
3. Tỷ giá giữa đồng
Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá
ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm cuối ngày của ngày thứ năm tuần
trước liền kề hoặc là tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền trước ngày thứ
năm trong trường, hợp ngày thứ năm là
ngày lễ, ngày nghỉ. Tỷ giá này được sử dụng để xác định tỷ giá tính thuế cho
các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần.
Đối với các ngoại tệ không được Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tỷ giá thì xác
định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố. Đối với các ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính
chéo thì xác định theo nguyên tắc tính chéo giữa tỷ giá đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố. Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố là tỷ giá được
đưa tin mới nhất trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 22. Cơ sở dữ
liệu trị giá hải quan
1. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là
thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định của Bộ Tài
chính. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung
thống nhất và thường xuyên cập nhật.
2. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là
căn cứ để đánh giá rủi ro về trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 4: XÁC ĐỊNH
TRƯỚC MÃ SỐ, XUẤT XỨ VÀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 23. Xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan được thực hiện theo đề nghị của người khai hải quan. Cơ quan hải
quan thực hiện xác định trước mã số, xuất
xứ, trị giá hải quan theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan.
2. Xác định trước trị giá hải quan
bao gồm xác định trước phương pháp và mức giá.
Điều 24. Thủ tục
xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
1. Điều kiện xác định trước mã số, xuất
xứ, trị giá hải quan
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải
quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến
xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp thông tin, chứng từ, hồ sơ cần thiết liên quan
đến việc xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần
xác định trước trị giá hải quan là hàng hóa lần đầu xuất khẩu, nhập khẩu hoặc có thay đổi lớn, bất thường so với trị
giá hải quan mà người khai hải quan đang thực hiện hoặc là hàng hóa có tính chất
đơn chiếc hoặc không có tính phổ biến hoặc không có hàng hóa giống hệt, tương tự
trên thị trường để so sánh.
2. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải
quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục
Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước
mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng,
năm có sự thay đổi.
3. Trách nhiệm của
Tổng cục Hải quan:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn bản từ chối xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan gửi
tổ chức, cá nhân đối với trường hợp không đủ điều kiện, hồ sơ xác định trước mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp
thông thường) hoặc 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp
cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan được gửi cho tổ chức, cá nhân, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải
quan.
4. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là cơ sở để khai hải quan khi làm thủ tục
hải quan.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không đồng
ý với nội dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan mà tổ chức, cá nhân cần thiết thông quan hàng hóa thì tổ chức,
cá nhân thực hiện nộp thuế theo giá khai báo hoặc thực hiện bảo lãnh theo quy định
để thực hiện thông quan hàng hóa. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông
quan tại cơ quan hải quan.
5. Trường hợp không đồng ý với nội
dung xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu Tổng cục Hải quan xem xét.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (đối với hàng hóa thông thường) hoặc 30 ngày (đối
với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ), kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người khai hải quan, Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời kết quả cho người
khai hải quan.
6. Hiệu lực của văn bản thông báo kết
quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan có hiệu lực tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành. Riêng văn bản thông báo kết
quả xác định trước mức giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định
trước mức giá;
b) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp
hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với mẫu hàng hóa hoặc hồ
sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo
kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực;
d) Văn bản thông báo kết quả xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành
văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
7. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định hồ sơ xác định trước mã số xuất xứ và trị giá hải quan.
Mục 5: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 25. Khai hải
quan
1. Khai hải quan được thực hiện theo
phương thức điện tử. Người khai hải quan đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện
tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các trường hợp
sau đây được khai trên tờ khai hải quan giấy:
a) Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt
định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện
trợ nhân đạo;
d) Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản
di chuyển của cá nhân;
đ) Hàng hóa là phương tiện chứa hàng
hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Nghị định này;
e) Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang
theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
g) Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao
dịch điện tử với nhau mà nguyên nhân có thể do một hoặc cả hai hệ thống hoặc do
nguyên nhân khác.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử, cơ quan hải quan có
trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm nhất 01 giờ kể
từ thời điểm không thực hiện được các giao dịch điện tử;
h) Hàng hóa khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Người khai hải
quan phải khai đầy đủ, chính xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai
hải quan; tự tính để xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách
nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
4. Khi khai hải quan, người khai hải
quan thực hiện:
a) Tạo thông tin khai tờ khai hải
quan trên Hệ thống khai hải quan điện tử;
b) Gửi tờ khai hải quan đến cơ quan Hải
quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
c) Tiếp nhận thông tin phản hồi và thực
hiện theo hướng dẫn của cơ quan Hải quan.
Đối với khai hải quan trên tờ khai hải
quan giấy, người khai hải quan khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai hải quan,
ký tên, đóng dấu (trừ trường hợp người khai hải quan là cá nhân) trên tờ khai để
nộp cho cơ quan hải quan.
5. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được
giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu
thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch
thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái
xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện
đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ
khai ban đầu.
6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau
theo từng loại hình tương ứng.
7. Khai hải quan đối với hàng hóa có
nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng
hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện
giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì
được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng
hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán
cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ
khai hải quan.
8. Đăng ký tờ
khai một lần
Người khai hải quan thường xuyên xuất
khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của
cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng
cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.
Tờ khai hải
quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính
sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Việc sử dụng tờ
khai hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử
dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường. Các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung
cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết
bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử.
10. Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc khai bổ sung, hủy tờ khai hải quan, đăng ký tờ
khai hải quan một lần, khai tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa chuyển mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.
Điều 26. Tiếp nhận,
kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và
7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận
đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ
khai hải quan, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan,
xử lý tờ khai hải quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định để quyết định việc kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải
quan và cho phép thông quan;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan
thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ
có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan
hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
5. Trường hợp khai hải quan trên tờ
khai hải quan giấy
Việc đăng
ký tờ khai hải quan được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan
khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các
điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của
các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra việc
tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
c) Kiểm tra việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế tạm dừng làm thủ tục hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận,
xử lý hồ sơ căn cứ vào hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa để quyết định việc
làm thủ tục hải quan.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ
khai hải quan, cơ quan hải quan cấp số đăng ký tờ khai hải quan, quyết định việc
kiểm tra hải quan theo quy định.
Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký
tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo ngay lý do bằng văn bản cho người
khai hải quan.
6. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
7. Tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ
yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng theo quy định
tại Điều 50 Luật Hải quan và tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên theo quy định
tại Điều 43 Luật Hải quan gồm các nội dung sau: Tên, địa chỉ
người xuất khẩu hàng hóa, người nhập khẩu
hàng hóa; những thông tin sơ bộ về tên
hàng, lượng hàng, trị giá; cửa khẩu nhập; thời gian phương tiện vận tải vận chuyển
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thuế
được áp dụng chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký và nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh.
Điều 27. Kiểm
tra hồ sơ hải quan
1. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực
hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn
thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
2. Trong quá trình kiểm tra chi tiết
hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ,
không phù hợp giữa nội dung khai hải quan
với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ
chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra
thực tế hàng hóa.
3. Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải
quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem
xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính
một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong
thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 28. Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng
hóa tại cảng biển, cảng hàng không
1. Căn cứ kết quả phân tích thông tin
quản lý rủi ro, bản khai hàng hóa nhập khẩu được cung cấp trước khi hàng hóa đến
cửa khẩu, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua
máy soi và thiết bị kỹ thuật khác.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ thuật
khác để cơ quan hải quan kiểm tra tại khu vực xếp dỡ hàng lên, xuống phương tiện
vận tải.
3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua
máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn cần
phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan thông
báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu
giữ riêng.
Điều 29. Kiểm
tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra
tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất
xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế
hàng hóa với hồ sơ hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ
sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên
quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực
tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23
Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ
sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng
cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi
mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa:
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định
tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ
thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế
hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực
tiếp;
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ
thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân
tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng
hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực
tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp
với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ
sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
5. Trường hợp bằng
các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra
hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định
tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số,
chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám
định để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ
điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải
quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định
của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng
hóa.
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
1. Trường hợp người khai hải quan nhất
trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng
lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan của hàng hóa thì thực hiện việc khai bổ sung các nội
dung theo yêu cầu của cơ quan hải quan và xử lý theo quy định pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc quy định của pháp luật liên quan.
Trường hợp không nhất trí với kết luận
kiểm tra của cơ quan hải quan về tên hàng, mã số, xuất xứ, trọng lượng, chủng
loại, chất lượng, trị giá hải quan thì người khai hải quan thực hiện khiếu nại
hoặc được lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định để thực hiện việc giám định hàng
hóa theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan lựa chọn cơ
quan, tổ chức giám định, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan, tổ chức
giám định để quyết định việc thông quan.
2. Trường hợp cơ quan hải quan không
nhất trí với kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp, cơ quan hải quan
lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để quyết
định việc thông quan. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận kiểm
tra của cơ quan hải quan thì thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Thu, nộp
lệ phí làm thủ tục hải quan
1. Người khai hải quan phải nộp lệ
phí làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về thủ tục và hình thức thu, nộp lệ phí hải quan.
Điều 32. Giải
phóng hàng hóa, thông quan hàng hóa
1. Giải phóng hàng
hóa được thực hiện theo quy định tại Điều
36 Luật Hải quan. Các trường hợp được giải phóng
hàng bao gồm:
a) Phải thực hiện việc phân tích,
phân loại hoặc giám định để xác định mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, khối
lượng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và người khai hải quan đã nộp thuế hoặc
được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế của người
khai hải quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa
có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai và người khai hải quan nộp thuế
hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ
sở giá do người khai hải quan tạm tính;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định này;
d) Người khai hải quan chưa có đủ
thông tin, tài liệu để xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thì được giải phóng hàng hóa nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế
trên cơ sở trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định.
2. Việc thông quan
hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều
37 Luật Hải quan. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan nhưng vẫn đang trong địa bàn hoạt động hải quan, nếu cơ
quan hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, xử lý theo quy định
của pháp luật và chịu các chi phí phát sinh trong trường hợp không phát hiện vi
phạm.
Điều 33. Trách
nhiệm và quan hệ phối hợp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cửa khẩu
trong việc kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải tại cửa khẩu
1. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh thuộc đối tượng phải kiểm dịch thì phải thực hiện việc kiểm dịch tại cửa
khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan trừ trường hợp pháp luật về kiểm dịch
cho phép đưa hàng hóa đưa về các địa điểm để kiểm dịch trong nội địa. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc đối tượng kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm thì cơ quan hải
quan căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành
để thực hiện việc kiểm tra theo chỉ định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của cơ quan quản lý
chuyên ngành để quyết định việc thông quan.
Các cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm phối hợp thực hiện kiểm tra đồng thời đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu hoặc
các địa điểm kiểm tra hàng hóa, trừ trường hợp vì yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn
phải đưa về các địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
Cơ quan hải quan chủ trì, điều phối
hoạt động kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của
các cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu. Hoạt động phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước tại cửa khẩu thực hiện theo Quy chế hoạt động kiểm tra chuyên
ngành tại cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước khi thông
quan, trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra hoặc
ngày lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành trừ trường hợp pháp luật về kiểm tra chuyên
ngành có quy định khác, cơ quan kiểm tra chuyên ngành có thẩm quyền phải có kết
luận kiểm tra và gửi cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan
hoặc gửi tới Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp cơ quan kiểm tra
có hệ thống công nghệ thông tin kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để
cơ quan hải quan quyết định việc thông quan hàng hóa. Trường hợp quá thời hạn
quy định mà cơ quan kiểm tra chuyên ngành chưa có kết luận kiểm tra chuyên
ngành thì phải có văn bản nêu rõ lý do và ngày ra kết luận kiểm tra gửi cơ quan
hải quan.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu, cảng xuất khẩu,
nhập khẩu được thành lập trong nội địa, kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập
trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
cho đến khi thông quan. Ngoài các địa điểm trên, hàng hóa được đưa về các địa
điểm sau:
a) Hàng hóa phải đưa về các địa điểm
để kiểm dịch trong nội địa theo quy định của pháp luật về kiểm dịch;
b) Trường hợp theo quy định của pháp
luật cho phép đưa hàng về địa điểm khác để kiểm tra chuyên ngành hoặc người
khai hải quan có văn bản đề nghị được đưa hàng về bảo quản, cơ quan hải quan
cho phép đưa hàng về bảo quản nếu địa điểm lưu giữ hàng hóa là kho, bãi có địa
chỉ rõ ràng, được ngăn cách với khu vực xung quanh đảm bảo việc bảo quản nguyên
trạng hàng hóa.
Đối với một số hàng hóa nhập khẩu
không thể lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành và chỉ có thể thực hiện việc kiểm
tra chuyên ngành trong nội địa, tại chân công trình theo quy định của pháp luật
về kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan cho phép người khai hải quan được
đưa hàng về bảo quản; người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc bảo quản hàng hóa cho đến khi thông quan.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng cơ sở hạ
tầng, bố trí máy móc, thiết bị phục vụ việc kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu, bao
gồm cả việc kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan và kiểm tra chuyên
ngành của các cơ quan quản lý chuyên ngành tại các cửa khẩu quốc tế có lưu lượng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lớn. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức có
liên quan tại cửa khẩu có trách nhiệm bố trí lực lượng để phối hợp kiểm tra theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Gỉám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các Điều
38, 39, 40, 41 Luật Hải quan.
2. Để thực hiện các quy định về giám
sát hải quan tại Luật Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách
nhiệm:
a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày
đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;
b) Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để
quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan
đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ
quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;
c) Kiểm tra các chứng từ đã được cơ
quan hải quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về
bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên
phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực
cảng, kho, bãi;
d) Bảo mật thông tin trên hệ thống
theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng
theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.
3. Để thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan, cơ quan hải quan có
trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và Khoản 2 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám
sát hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng
cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra
khu vực kho, bãi cảng;
b) Chia sẻ thông tin tờ khai hải quan
đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm
kiểm tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan để phục vụ cho việc kết
nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;
c) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng
khi có sự cố hệ thống;
d) Kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm
phong hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm
phong hải quan theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát
trong khu vực cảng, kho, bãi theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động
giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan có quyền:
a) Quyết định tạm hoãn việc khởi
hành, dừng phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Trong trường hợp khẩn cấp, công chức
hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo
cáo ngay với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
b) Quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Quyết định việc truy đuổi phương
tiện vận tải vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa
bàn hoạt động hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ
thể về giám sát hải quan.
Điều 35. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam
và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp
Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được
thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại
Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Mục 6: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỂ GIA
CÔNG; HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 36. Thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công; hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng
hóa xuất khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô
hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để thực hiện gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất
cho cơ quan hải quan.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu báo cáo quyết toán việc
quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu.
3. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật
tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản
phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức, cá nhân; trường hợp
lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức,
cá nhân phải có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan, việc báo cáo quyết toán đối với nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị xuất khẩu, nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; kiểm tra cơ sở
sản xuất, năng lực sản xuất, tình hình sử dụng
và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
Điều 37. Trách
nhiệm tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô
hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đầu tiên để gia công, sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, tổ chức, cá nhân nộp cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục
báo cáo quyết toán các chứng từ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp;
b) Văn bản thông báo cơ sở gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị,
sản phẩm xuất khẩu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính.
Trường hợp có sự thay đổi về các nội dung trong văn
bản thông báo thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết trước khi thực hiện;
c) Hợp đồng thuê nhà xưởng, mặt bằng
sản xuất đối với trường hợp thuê nhà xưởng,
mặt bằng sản xuất: 01 bản chụp.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp các
chứng từ nêu tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này khi làm thủ tục hải quan nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu.
2. Lưu giữ hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gia công, định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư cho từng mã sản phẩm, sơ đồ thiết
kế mẫu sản phẩm hoặc quy trình sản xuất, sơ đồ giác mẫu (nếu có) tại tổ chức,
cá nhân và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn
về tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, số liệu báo cáo quyết toán và tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ,
tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà xưởng, máy móc, thiết
bị; giải trình các số liệu, quy trình sản
xuất liên quan đến việc sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị khi cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
1. Tiếp nhận văn bản thông báo cơ sở gia
công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu do tổ chức, cá nhân nộp.
2. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất, kiểm tra tình hình sử dụng và
tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đối với các
trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại
Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
3. Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình
hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu do tổ
chức, cá nhân nộp; xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với loại hình nhập
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
4. Căn cứ kết quả xử lý thông tin hải
quan và tiêu chí quản lý rủi ro, cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết
toán; đối với tổ chức, cá nhân có thông tin nghi vấn có dấu hiệu gian lận
thương mại thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý theo
quy định.
5. Thực hiện ấn định
thuế, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về hải quan,
về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 39. Kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất
1. Các trường hợp
kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
có dấu hiệu rủi ro thực hiện hợp đồng gia
công hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu xác định
tổ chức, cá nhân không có cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất.
2. Việc kiểm tra được thực hiện sau
05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời gian kiểm tra
không quá 05 ngày làm việc.
3. Xử lý kết quả
kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công, sản xuất:
a) Trường hợp không có cơ sở gia
công, sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt
vi phạm theo quy định đối với số lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu không
được ưu đãi thuế theo quy định;
b) Trường hợp có đủ căn cứ xác định tổ
chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị vượt quá năng lực
sản xuất hoặc không phù hợp với ngành nghề trên giấy phép kinh doanh thì cho
phép tổ chức, cá nhân được giải trình, chứng
minh; trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình hoặc giải trình, chứng minh
không hợp lý thì thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành theo
quy định.
Điều 40. Kiểm
tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị
1. Các trường hợp
kiểm tra:
a) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư mà quá chu
kỳ nhưng không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức,
cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm
tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức,
cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng
không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê
khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế;
đ) Khi số liệu quyết toán tình hình sử
dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, hàng hóa xuất khẩu có sự chênh lệch
bất thường so với số liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan thực
hiện kiểm tra sau thông quan theo quyết định của Cục trưởng
cục hải quan tỉnh, thành phố.
Việc kiểm tra được thực hiện không
quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với
trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quyết định
gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, báo cáo
nhập - xuất - tồn, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập
kho, xuất kho;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm
xuất khẩu;
c) Kiểm tra tính phù hợp của nguyên
liệu, vật tư với sản phẩm xuất khẩu;
d) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
đ) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn
trong kho;
e) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa
xuất khẩu.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
hàng hóa còn tồn, đang lưu giữ tại kho của tổ chức, cá nhân không đúng với số
lượng trên hồ sơ, chứng từ, báo cáo quyết toán thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải
trình bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan hải quan không chấp
nhận giải trình và có đủ căn cứ để chứng minh tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan, về thuế, cơ quan hải quan quyết định việc ấn định thuế,
xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 41. Chế độ
báo cáo quyết toán; kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị
1. Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo
quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình
thức nhập - xuất - tồn.
2. Xử lý báo cáo quyết toán
a) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
b) Căn cứ kết quả kiểm tra báo cáo
quyết toán, cơ quan hải quan xử lý các vấn đề liên quan đến thuế đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể thủ tục, thời điểm báo cáo quyết toán, việc kiểm tra báo cáo quyết toán
tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công,
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Mục 7: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TRUNG CHUYỂN, QUÁ CẢNH, HÀNG HÓA ĐƯA VÀO, ĐƯA RA KHU PHI
THUẾ QUAN
Điều 42. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra
khu phi thuế quan
1. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu
phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài phải khai hải
quan.
2. Hàng hóa
từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu.
3. Hàng hóa
từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan phải làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu.
4. Hàng hóa
chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thực hiện thủ tục hải
quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ
tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan.
Điều 43. Thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa
quá cảnh phải được thực hiện tại trụ sở hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và cửa
khẩu xuất cuối cùng.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa
quá cảnh:
a) Tờ khai vận chuyển theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành.
Đối với hàng hóa quá cảnh không qua
lãnh thổ đất liền, người khai hải quan không phải khai tờ khai vận chuyển mà thực
hiện khai trên bản kê hàng hóa quá cảnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản
chính.
Đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh
theo các Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có chung đường
biên giới có quy định sử dụng chứng từ quá cảnh thì người khai hải quan không
phải khai tờ khai vận chuyển mà thực hiện khai trên chứng từ quá cảnh: 01 bản
chính;
b) Chứng từ vận tải: 01 bản chụp;
c) Giấy phép theo quy định của pháp
luật: 01 bản chính.
3. Trách nhiệm của người khai hải
quan:
a) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến
đường, cửa khẩu, thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 65
Luật Hải quan;
b) Đảm bảo niêm phong hải quan, đảm bảo
nguyên trạng hàng hóa đối với trường hợp không thể niêm phong từ cửa khẩu nơi
hàng hóa nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hóa xuất cảnh.
4. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập:
a) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện niêm phong hải quan đối
với phương tiện chứa hàng hóa quá cảnh;
c) Bố trí công chức hải quan giám sát
trực tiếp hàng hóa quá cảnh đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều
này.
5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất:
a) Kiểm tra các thông tin về tờ khai
vận chuyển trên hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan;
b) Kiểm tra chứng từ quá cảnh đã có
xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập đối với trường hợp quá cảnh theo
quy định tại các Hiệp định về quá cảnh hàng hóa giữa Việt Nam và các nước có
chung đường biên giới;
c) Kiểm tra tình trạng niêm phong hải
quan hoặc nguyên trạng hàng hóa để làm thủ tục xuất cảnh.
6. Giám sát hải quan đối với hàng quá
cảnh
a) Hàng hóa quá cảnh phải được niêm
phong hải quan, trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì giao người
khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa;
b) Hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục
hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng - xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép phải được
giám sát bằng phương tiện kỹ thuật;
c) Hàng hóa quá cảnh là vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao phải được giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật hoặc được giám sát trực tiếp bằng công chức hải quan;
d) Trong thời gian quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam, nếu người khai hải quan thực hiện trung chuyển, chuyển tải, lưu
kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác
thì phải thông báo và được sự đồng ý của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu trước khi thực hiện.
7. Trong trường hợp bất khả kháng mà
không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận
chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian thì người khai hải quan, sau
khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải
thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý;
trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn
thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để
xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
trung chuyển
1. Hàng hóa
trung chuyển là hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào khu vực trung chuyển, sau đó được đưa ra nước ngoài trực tiếp từ khu vực
trung chuyển này; không được vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu
qua cửa khẩu khác trừ trường hợp thực hiện theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hàng hóa trung chuyển được đưa ra nước ngoài toàn bộ
hoặc từng phần của lô hàng đã chuyển vào cảng.
2. Hàng hóa
trung chuyển phải được thông báo với cơ quan hải quan, chịu sự giám sát hải
quan trong suốt quá trình lưu giữ tại cảng. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa trung chuyển chỉ áp dụng trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của người kinh doanh dịch
vụ trung chuyển hàng hóa:
a) Thông báo hàng hóa trung chuyển cho cơ quan hải quan theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành;
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng
hàng hóa trong suốt quá trình hàng hóa lưu giữ tại cảng;
c) Theo ủy
quyền của chủ hàng, người kinh doanh dịch vụ trung chuyển hàng hóa được thực hiện các dịch vụ gia cố bao bì,
chia gói, đóng gói lại để bảo quản hàng hóa
phù hợp với yêu cầu vận chuyển hoặc trường hợp được gia công, chế biến theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Hàng hóa trung chuyển được đóng
ghép với hàng hóa khác để xuất khẩu.
Mục 8: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU KHÁC
Điều 45. Tài sản
di chuyển
1. Người nước ngoài đưa tài sản di
chuyển vào Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm
việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy
phép làm việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp
tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
2. Người nước ngoài chuyển tài sản di
chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh hết thời gian
làm việc: 01 bản chụp;
c) Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác
nhận của cơ quan hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc
chứng từ thay đổi mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa
thuộc diện phải nộp thuế: 01 bản chụp.
3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài
sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc
trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp;
c) Chứng từ vận tải trong trường hợp
tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp.
4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài
sản di chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Văn bản chứng minh công tác, làm
việc hoặc cư trú tại nước ngoài: 01 bản chụp.
5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục hàng hóa là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng
hóa thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt
Nam tùy từng thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
Điều 46. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý ký gửi
của người nhập cảnh, xuất cảnh thất lạc, nhầm lẫn
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
hành lý ký gửi của người xuất cảnh, nhập
cảnh thất lạc, nhầm lẫn phải chịu sự kiểm tra; giám sát của cơ quan hải quan tại
cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất.
2. Đối với hành lý ký gửi của người
xuất cảnh, nhập cảnh qua đường hàng không thất lạc, nhầm lẫn:
Doanh nghiệp kinh doanh cảng hoặc đại
diện doanh nghiệp vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan bản
kê hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, An ninh Hàng
không thực hiện kiểm tra qua máy soi hành lý trước khi đưa hành lý ký gửi thất
lạc, nhầm lẫn vào khu vực lưu giữ.
a) Trường hợp qua kiểm tra máy soi không phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức
miễn thuế theo quy định, hành lý vi phạm thì giao doanh nghiệp kinh doanh cảng
hoặc đại diện doanh nghiệp vận chuyển để chuyển trả cho người xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường hợp qua kiểm tra máy soi
phát hiện hành lý vượt tiêu chuẩn định mức miễn thuế theo quy định, hành lý vi
phạm thì cơ quan hải quan thực hiện niêm phong trước khi đưa vào khu vực lưu giữ
hành lý thất lạc, nhầm lẫn của doanh nghiệp kinh doanh cảng. Khi nhận lại hành
lý thất lạc, nhầm lẫn, người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện thủ tục hải quan
theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
Việc mở hành lý thất lạc, nhầm lẫn để
kiểm tra phải được sự đồng ý và giám sát của cơ quan hải quan.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
xử lý đối với hành lý ký gửi thất lạc, nhầm lẫn không xác định được người nhận.
Điều 47. Thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng hóa đã
xuất khẩu
1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi
tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa,
tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ
nội địa;
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia
công cho thương nhân nước ngoài);
d) Tái nhập hàng trả lại để tái xuất
cho đối tác nước ngoài khác.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: nộp 01 bản chụp;
c) Văn bản của bên nước ngoài thông
báo hàng bị trả lại hoặc văn bản của hãng tàu/đại lý hãng tàu thông báo không
có người nhận hàng: nộp 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết
quả kiểm tra chuyên ngành).
4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối
với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ
tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định.
5. Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do
doanh nghiệp đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày
tái nhập; Người khai hải quan chưa phải nộp thuế trong thời hạn tái chế, nếu
quá thời hạn tái chế đã đăng ký mà chưa tái xuất thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về thuế.
6. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
7. Xử lý hàng tái chế không tái xuất
được:
a) Đối với sản phẩm tái chế là hàng
gia công: Làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy;
b) Đối với sản phẩm tái chế không phải
là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng hóa tái nhập để tiêu thụ
nội địa.
8. Trường hợp hàng hóa tái nhập là sản
phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hóa kinh
doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì cơ quan hải quan nơi làm thủ
tục tái nhập phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế nhập
khẩu biết (nếu là hai cơ quan hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 và trường hợp không tái xuất được quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều này hoặc trường hợp nêu tại Khoản 7 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn
nêu tại Khoản 5 Điều này để xử lý thuế theo quy định.
Điều 48. Thủ tục
hải quan, giám sát hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Các hình thức
tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:
a) Tái xuất để trả cho khách hàng ở
nước ngoài;
b) Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái
xuất vào khu phi thuế quan.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;
b) Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của
chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu
trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;
c) Quyết định buộc tái xuất của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết
quả kiểm tra chuyên ngành).
Trường hợp người khai hải quan nộp đủ
hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc
xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định
việc thông quan theo quy định.
4. Trường hợp
hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công
ước cấm vũ khí hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu đang nằm trong khu vực giám
sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối
nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong
đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi
thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
Điều 49. Thủ tục
hải quan đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập, tạm xuất
1. Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có
móc treo;
b) Bồn mềm lót trong container để
chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác.
2. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và
đăng ký với Chi cục Hải quan nơi làm thủ
tục. Trường hợp thương nhân với bên đối tác thỏa thuận kéo dài thời hạn tạm nhập,
tạm xuất thì trước khi hết thời hạn đã đăng ký, người khai hải quan có văn bản
thông báo và nộp kèm văn bản thỏa thuận gia hạn tạm nhập, tạm xuất cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục. Quá thời hạn tạm nhập, tạm xuất đã đăng ký, nếu
thương nhân chưa tái xuất, tái nhập hàng hóa thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ tục hải quan đối với phương tiện
chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Khi nhập khẩu, người khai hải quan
nộp 01 bản lược khai hàng hóa chuyên chở,
trong đó có liệt kê cụ thể các phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng nhập khẩu;
b) Khi xuất khẩu, người khai hải quan
nộp 01 Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng trước khi xếp lên phương
tiện vận tải theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và 01 bản lược khai hàng hóa chuyên chở;
c) Chi cục Hải quan nơi, làm thủ tục
tạm nhập hoặc tạm xuất theo dõi, đối chiếu, xác nhận về số lượng phương tiện tạm
nhập, tạm xuất; kiểm tra thực tế khi có nghi vấn.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục điện tử đối với phương tiện chứa hàng hóa
theo phương thức quay vòng quy định tại khoản này.
4. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện
chứa hàng hóa theo, phương thức quay vòng
khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
5. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện
chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng
khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
6. Thủ tục hải quan đối với phương tiện
chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng
khác quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 5
Chương này.
7. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;
b) Đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng khác quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
8. Trong thời hạn tạm nhập tái xuất
mà người khai hải quan đã đăng ký với cơ quan hải quan, phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập - tái xuất chưa phải nộp thuế. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng phương tiện
chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng,
thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan có văn bản gửi
Chi cục Hải quan nơi đăng ký bảng kê tạm nhập và làm thủ tục tạm nhập giải
trình rõ lý do thay đổi mục đích sử dụng phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng;
b) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
nơi đăng ký bảng kê, làm thủ tục tạm nhập có trách nhiệm xem xét lý do, giải
trình của người khai hải quan; nếu không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại
thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan;
c) Người khai hải quan phải làm thủ tục
nhập khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương này tại Chi cục Hải quan tạm nhập. Trường
hợp tạm nhập tại nhiều Chi cục Hải quan thì lựa chọn một Chi cục Hải quan tạm
nhập để làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Điều 50. Thủ tục
hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án,
thử nghiệm
1. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị,
máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với thiết bị,
máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất,
dự án. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn mẫu tạm nhập -
tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu,
hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện thủ tục tại Chi cục Hải quan
nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của
thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Trường hợp cần
kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm theo thỏa
thuận với bên đối tác thì người khai hải quan có văn bản thông báo cho Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
Trường hợp quá thời hạn tạm nhập, tạm
xuất mà người khai hải quan chưa tái xuất, tái nhập thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập,
tạm xuất có văn bản đề nghị bán, cho, tặng máy móc, thiết bị, phương tiện thi
công, khuôn, mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công
công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm
thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 51. Thủ tục
hải quan đối với tàu biển, tàu bay nước ngoài tạm nhập - tái xuất để sửa chữa,
bảo dưỡng tại Việt Nam
1. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng tàu biển, tàu bay với đối tác nước ngoài: 01 bản chụp.
2. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3. Thời hạn tạm
nhập tái xuất thực hiện theo hợp đồng cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu
biển, tàu bay với bên đối tác nước ngoài và đăng ký với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
5. Kiểm tra, giám sát hải quan:
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu giám sát
việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ vị trí neo đậu tại cầu cảng,
sân đỗ đến khu vực sửa chữa, bảo dưỡng. Khi làm thủ tục tái xuất, Chi cục Hải
quan giám sát việc người khai hải quan đưa tàu biển, tàu bay từ khu vực sửa chữa,
bảo dưỡng đến vị trí neo đậu tại cầu cảng, sân đỗ đến khi thực xuất ra nước ngoài;
b) Người khai hải quan chịu trách nhiệm
quản lý tàu biển, tàu bay tại khu vực sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 52. Thủ tục
hải quan đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa
chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài
1. Đối với linh kiện, phụ tùng, vật dụng
tạm nhập do chính tàu bay, tàu biển mang theo khi nhập cảnh hoặc gửi trước hoặc
gửi sau thời điểm nhập cảnh của tàu bay, tàu biển:
a) Người khai hải quan là người điều
khiển tàu bay, tàu biển hoặc đại lý của chủ tàu bay, tàu biển;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp
mang theo tàu nhập cảnh): 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Chi
cục Hải quan cửa khẩu.
4. Linh kiện, phụ tùng, vật dụng tạm
nhập để sửa chữa hoặc sử dụng cho hoạt động của tàu biển, tàu bay theo hợp đồng
cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu biển, tàu bay ký với đối tác nước
ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với loại hình gia công theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 53. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Văn bản có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm nhập - tái xuất để giới thiệu
sản phẩm): 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm
xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Văn bản có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về tổ chức hội chợ, triển lãm (trừ tạm xuất - tái nhập để giới thiệu
sản phẩm): 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Thực
hiện tại Chi cục Hải quan nơi có hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc
Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tái xuất, tái nhập:
a) Hàng hóa
tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được
tái xuất khẩu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm
thương mại, giới thiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan hải quan;
b) Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại,
giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nêu
trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa
đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
6. Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
thực hiện theo quy định tại Điều 136, Điều 137 Luật Thương mại
phải làm thủ tục hải quan nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Hàng
hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định
1. Hàng hóa tạm
nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
bao gồm: Hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao,
biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, nghiên cứu và phát triển
sản phẩm.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người
khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt (trừ trường hợp
hàng hóa do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
c) Văn bản về việc tham gia các công
việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
d) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm
xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
Trường hợp thực hiện khai trên tờ
khai hải quan giấy theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, người
khai hải quan phải nộp 02 bản chính tờ khai hải quan;
b) Văn bản về việc tham gia các công
việc nêu tại Khoản 1 Điều này: 01 bản chụp;
c) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành
theo quy định của pháp luật có liên quan: 01 bản chính.
4. Địa điểm làm
thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
5. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan.
6. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 55. Hàng
hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa
1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập - tái xuất:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp;
c) Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa tạm
xuất - tái nhập:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành;
b) Giấy phép xuất khẩu, văn bản thông
báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật có liên quan: 01
bản chính.
3. Địa điểm làm
thủ tục hải quan: Thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
4. Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm
xuất - tái nhập: Thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và
đăng ký với Chi cục Hải quan khi làm thủ tục tạm nhập, tạm xuất.
5. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 56. Theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập
1. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm
nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tờ khai hải quan tạm nhập,
tạm xuất đối với hàng hóa quy định tại Mục này.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất
- tái nhập đối với hàng hóa quy định tại mục này.
Mục 9: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 57. Đối tượng
áp dụng
Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
Điều 58. Định mức
hành lý được miễn thuế
1. Định mức hành lý được miễn thuế của
người nhập cảnh thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Định mức hành lý miễn thuế của người
nhập cảnh được quy định
a) Cho từng lần nhập cảnh;
b) Không gộp chung định mức miễn thuế
của nhiều lần nhập cảnh để tính miễn thuế một lần nhập cảnh;
c) Không được gộp định mức hành lý miễn
thuế của nhiều người nhập cảnh để giải quyết
miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia
đình mang theo trong cùng chuyến đi.
3. Hành lý của người nhập cảnh vượt
quá định mức được miễn thuế thì phần vượt này được coi là hàng hóa nhập khẩu,
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
hàng hóa nhập khẩu, pháp luật về thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp
thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
4. Trường hợp phần vượt định mức hành lý miễn thuế của người nhập cảnh phải nộp thuế,
nhưng nếu tổng số thuế phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam thì cũng được miễn
thuế.
5. Người nhập cảnh thường xuyên theo
tính chất công việc không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần nhập
cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức miễn thuế một lần. Người nhập cảnh thường
xuyên theo tính chất công việc gồm:
a) Người điều khiển tàu bay và nhân
viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế;
b) Người điều khiển tàu hỏa và nhân
viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế;
c) Sĩ quan, thuyền viên làm việc trên
tàu biển;
d) Lái xe, người lao động Việt Nam
làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam.
Việc hưởng định mức miễn thuế đối với người nhập cảnh thường xuyên thực hiện theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Không hạn chế định mức hành lý được
miễn thuế của người xuất cảnh. Người xuất cảnh không được mang theo hành lý các
vật phẩm thuộc trong Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất
khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Thủ tục
đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
2. Người xuất cảnh,
nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế
theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau
chuyến đi.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng
hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai
hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị khác.
Trên cơ sở phân tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh,
cơ quan hải quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế.
4. Trường hợp có căn cứ xác định người
xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm
gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất
cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi
vào kho của Hải quan.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy
định tại Khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành
lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh
không nhận lại, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc
thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách
nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thủ tục
hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế; hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi
1. Hành lý của người nhập cảnh vượt
quá định mức miễn thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi
sau chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương này.
2. Hồ sơ hải quan:
a) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành: 02 bản chính;
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ
chiếu có dấu xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh:
01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận
của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh: 01 bản
chính;
d) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi: 01 bản chụp.
3. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
chính sách thuế theo quy định của pháp luật
4. Người nhập cảnh thực hiện thủ tục
hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu.
Chương IV
THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Mục 1: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BAY XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 61. Hồ sơ hải
quan đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh
1. Hồ sơ hải
quan đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng
đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
b) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa nhập khẩu;
c) Danh sách hành khách trong trường
hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm
việc trên tàu bay;
đ) Bản lược khai hành lý ký gửi trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
2. Hồ sơ hải quan
đối với tàu bay xuất cảnh:
a) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng
đường hàng không trong trường hợp tàu bay vận chuyển hàng hóa xuất khẩu;
b) Danh sách hành khách trong trường
hợp tàu bay vận chuyển hành khách;
c) Danh sách tổ lái và nhân viên làm
việc trên tàu bay;
d) Bản lược khai hành lý ký gửi trong
trường hợp tàu bay vận chuyển hành khách.
3. Hồ sơ hải quan đối với tàu bay quá
cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu
bay quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1
Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập
cảnh, người khai hải quan phải nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự
thay đổi so với lúc nhập cảnh.
Tàu bay quá cảnh khi dừng kỹ thuật
không phải làm thủ tục kê khai hải quan, nhưng phải chịu sự giám sát hải quan.
4. Hồ sơ hải
quan quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan
dưới dạng dữ liệu điện tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch
điện tử thì người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ giấy.
Điều 62. Thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu bay nhập cảnh:
a) Chậm nhất 03 giờ trước khi tàu bay
nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời gian
dài hạn 03 giờ bay;
b) Chậm nhất 30 phút trước khi tàu
bay nhập cảnh tại sân bay đầu tiên của Việt Nam đối với các chuyến bay có thời
gian bay ngắn hơn 03 giờ bay.
2. Đối với
tàu bay xuất cảnh: Ngay sau khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục đối với hàng
hóa xuất khẩu, hành khách xuất cảnh.
3. Đối với tàu bay quá cảnh
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải quan nộp các chứng
từ quy định tại các Điểm a, c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 61 và người phát hành
vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 61 trong thời hạn
quy định tại Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin, hồ
sơ hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 63. Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ hải quan
1. Cơ quan hải
quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tàu bay và xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Thời hạn làm
thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh: không quá 01 giờ kể từ
khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
61 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử từ người khai hải quan và chia sẻ
thông tin cho các cơ quan liên quan tại cảng hàng không.
Điều 64. Trách
nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng
hàng không
1. Chậm nhất hai
mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất 01 giờ) trước
khi tàu bay nhập cảnh và trước khi hãng vận chuyển hoàn thành thủ tục hàng
không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh cảng
hàng không có trách nhiệm cung cấp cho Chi cục Hải quan sân bay quốc tế các
thông tin sau đây:
a) Quốc tịch tàu bay;
b) Loại tàu bay;
c) Hành trình bay;
d) Thời gian đến, thời gian đi của
tàu bay;
đ) Vị trí đỗ của tàu bay;
e) Cửa vào của hành khách;
g) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống
tàu bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng hàng
không có trách nhiệm thông báo chậm nhất 01 giờ trước khi tàu bay xuất cảnh, nhập
cảnh cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin quy định tại Khoản 1
Điều này.
Mục 2: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU BIỂN XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 65. Hồ sơ hải
quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển trong trường hợp tàu biển vận
chuyển hàng hóa;
c) Thông tin về vận đơn thứ cấp trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
d) Danh sách thuyền viên;
đ) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân
viên làm việc trên tàu biển;
e) Bản khai dự trữ của tàu;
g) Danh sách hành khách trong trường
hợp tàu biển vận chuyển hành khách;
h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong
trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
a) Bản khai chung;
b) Bản khai hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển trong trường hợp tàu biển vận chuyển hàng hóa;
c) Danh sách thuyền viên;
d) Bản khai hành lý thuyền viên, nhân
viên làm việc trên tàu biển;
đ) Bản khai dự trữ của tàu;
e) Danh sách hành khách trong trường
hợp tàu biển vận chuyển hành khách.
Khi tàu biển xuất cảnh, nếu không có
nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì người khai
hải quan chỉ phải nộp bản khai chung quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Đối với tàu biển quá cảnh
Khi làm thủ tục nhập cảnh đối với tàu
biển quá cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1
Điều này; khi làm thủ tục xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ khi nhập
cảnh, người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan gồm các chứng từ đã có sự thay đổi
so với lúc nhập cảnh.
4. Hồ sơ hải quan quy định tại các
Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này nộp cho cơ quan hải quan dưới dạng dữ liệu điện
tử.
Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử
không thực hiện được các giao dịch điện tử thi người khai hải quan nộp cho cơ
quan hải quan hồ sơ giấy.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh trong các trường hợp đặc
biệt theo quy định của pháp luật về hàng hải.
Điều 66. Thời hạn
cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu
biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu, thông
tin về vận đơn thứ cấp: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với
tàu biển có hành trình dưới 5 ngày; chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng
đối với tàu biển có hành trình khác;
b) Các chứng từ nêu tại các Điểm c,
d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều 65 Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi dự kiến
cập cảng.
2. Đối với tàu biển xuất cảnh:
Thời hạn cung cấp các thông tin về
các chứng từ quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định này chậm nhất là 01 giờ trước
khi xuất cảnh.
3. Đối với tàu biển quá cảnh:
Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này; khi xuất cảnh, nếu phải khai hải quan thì thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Người khai hải
quan nộp các chứng từ quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1, Khoản 2 Điều 65
Nghị định này và người phát hành vận đơn thứ cấp nộp chứng từ quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 65 Nghị định này trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
5. Việc sửa đổi,
bổ sung thông tin, hồ sơ hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 67. Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ hải quan
1. Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra thực tế tàu biển và xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu
biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ
tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh: Không quá 01 giờ
kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình đủ hồ sơ hải quan theo quy định tại
Điều 65 Nghị định này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
xây dựng hệ thống tiếp nhận thông tin từ người khai hải quan và chia sẻ thông
tin cho các cơ quan liên quan tại cảng biển.
Điều 68. Trách
nhiệm của Cảng vụ hàng hải và doanh nghiệp kinh
doanh cảng biển
1. Ngay sau khi nhận được xác báo về
thời gian tàu đến cảng và thời gian dự kiến tàu rời cảng, Cảng vụ hàng hải phải
thông báo ngay cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển
biết để phối hợp.
2. Ngay sau khi quyết định điều động
tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vào cảng, Cảng vụ hàng hải phải thông báo
cho cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý khác tại cảng biển về thời gian và
địa điểm được chỉ định cho tàu, thuyền vào neo đậu tại cảng biển.
3. Trước khi dỡ hàng xuống cảng,
doanh nghiệp kinh doanh cảng phải thông báo cho cơ quan hải quan vị trí kho,
bãi dự kiến lưu giữ hàng hóa nhập khẩu.
Mục 3: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU HỎA LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT
CẢNH
Điều 69. Hồ sơ hải
quan đối với tàu nhập cảnh
1. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới:
a) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa nhập
khẩu dỡ xuống từng ga đường sắt liên vận quốc tế theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới
(nếu có): 01 bản chính;
đ) Bảng kê nhiên liệu, dụng cụ, thực
phẩm mang theo của tàu (nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường sắt liên vận quốc tế
trong nội địa:
a) Các chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm
c Khoản 1 Điều này;
b) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa (nếu có): 01 bản chính.
Điều 70. Hồ sơ hải quan đối với tàu xuất cảnh
1. Tại ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
a) Bản xác báo thứ tự lập tàu đối với
tàu khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa:
01 bản chính;
b) Vận đơn: 01 bản chụp;
c) Bản trích lược khai hàng hóa xuất
khẩu tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa theo mẫu do Bộ Tài chính
ban hành: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục tại ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa
(nếu có): 01 bản chính.
2. Tại ga đường
sắt liên vận quốc tế ở biên giới:
a) Chứng từ nêu tại Điểm b, Điểm c
Khoản 1 Điều này;
b) Giấy giao tiếp hàng hóa: 01 bản
chính;
c) Vận đơn: 01 bản chụp;
d) Bản xác báo thứ tự lập tàu: 01 bản
chính;
đ) Danh sách hành khách đối với tàu
khách và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế ở
biên giới (nếu có): 01 bản chính.
Điều 71. Thời hạn
cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu nhập
cảnh: Ngay sau khi tàu nhập cảnh đến ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới
hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc
người đại diện hợp pháp nộp cho Hải quan chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản
2 Điều 69 Nghị định này.
2. Đối với tàu xuất
cảnh: Chậm nhất 30 phút đối với tàu khách và 01 giờ đối với tàu hàng trước khi
tàu xuất cảnh rời ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc ga đường sắt
liên vận quốc tế ở biên giới, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp
pháp nộp cho Hải quan các chứng từ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 70
Nghị định này.
3. Trước khi hoàn thành kiểm tra hồ
sơ đối với tàu nhập cảnh hoặc tàu xuất cảnh, Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người
đại diện hợp pháp được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu có sự sai lệch như tên hàng, trọng lượng, số lượng (tăng
hay giảm) giữa hàng hóa thực tế chuyên chở
so với chứng từ vận đơn, bản trích lược khai, giấy giao tiếp hàng hóa, đã nộp
cho Hải quan;
b) Những thay đổi khác so với chứng từ
đã nộp về phương tiện, hàng hóa, hành lý
xảy ra trong quá trình vận chuyển, lưu giữ trong kho, bãi, xuất kho, nhập kho.
Điều 72. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Tiếp nhận, xử
lý hồ sơ hải quan do người khai nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 69, Điều
70 Nghị định này như sau:
a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin tại
hồ sơ về số hiệu toa xe, số lượng hàng,... với từng toa xe, container chứa hàng
hóa, hành lý ký gửi,…; kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải (nếu có) đối với
từng toa xe, container chứa hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa
hàng hóa, hành lý ký gửi đang chịu sự giám sát hải quan được vận chuyển tiếp đến
ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa; trường hợp hàng hóa
không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời,... thì
Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, hành lý ký gửi, toa
xe trong quá trình vận chuyển đến ga đích theo quy định;
c) Bàn giao hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu cho Hải quan tại ga đường
sắt liên vận quốc tế trong nội địa hoặc
biên giới trong trường hợp có vận chuyển
hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đến ga đường sắt liên vận quốc tế trong
nội địa đối với tàu nhập cảnh hoặc biên giới đối với tàu xuất cảnh theo mẫu quy
định của Bộ Tài chính;
d) Xác nhận và đóng dấu lên những giấy
tờ do Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp; niêm phong hồ
sơ hải quan các chứng từ bàn giao cho Trưởng ga hoặc Trưởng tàu hoặc người đại
diện hợp pháp chuyển đến Hải quan ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội
địa theo quy định;
đ) Xác nhận và hồi báo cho Hải quan
ga đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới hoặc ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa về việc tiếp nhận hàng hóa, hồ sơ lô hàng đang chịu sự giám sát hải
quan và tình hình hàng hóa được chuyển đến.
Lưu hồ sơ hải quan gồm: Bản lược khai hàng hóa
và các chứng từ liên quan theo quy định.
2. Tổ chức giám sát, kiểm soát đối với tàu nhập cảnh, tàu xuất cảnh trong phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan
như sau:
a) Giám sát phương tiện (bao gồm
container rỗng, toa rỗng, xe rỗng) chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
giám sát hàng hóa xuất khẩu cho đến khi hàng hóa ra khỏi địa bàn hoạt động của
cơ quan hải quan, giám sát hàng hóa nhập khẩu cho đến khi thông quan, giải
phóng hàng và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
b) Giám sát hành lý, hàng hóa của người
nhập cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khỏi tàu để
vào khu vực nhập cảnh hoặc khu vực cách ly;
c) Giám sát hành lý, hàng hóa của người
xuất cảnh, tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh
hoặc khu vực cách ly để lên tàu xuất cảnh;
d) Giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi
được vận chuyển từ kho lưu giữ, từ khu vực xuất
cảnh đến tàu để xếp lên tàu và hàng hóa, hành lý ký gửi dỡ từ tàu được vận chuyển
đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập cảnh;
đ) Giám sát túi ngoại giao, túi lãnh
sự nếu nhận, gửi túi tại khu vực sân đỗ tàu;
e) Trên cơ sở kết quả thu thập và xử
lý các thông tin về tàu nhập cảnh tàu xuất
cảnh, bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp
với đặc điểm từng chuyến tàu.
3. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ
tục hải quan đối với tàu liên vận nhập cảnh, xuất
cảnh: Không quá 01 giờ kể từ khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều
69, Điều 70 Nghị định này.
Điều 73. Trách
nhiệm của Trưởng ga và Trưởng tàu Ga đường sắt liên vận quốc tế
1. Trách nhiệm của Trưởng ga:
a) Thông báo trước qua mạng máy tính,
văn bản, điện fax cho Hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế thông tin về
hành trình tàu nhập cảnh, xuất cảnh gồm: số hiệu đầu tàu, toa xe; vị trí, thời
gian tàu đến, dừng, rời ga liên vận; thông tin về hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu,
hành lý của hành khách nhập cảnh, xuất cảnh gồm: Vị trí, thời gian xếp, dỡ lên xuống tàu và các thông
tin thay đổi có liên quan đến tàu, hàng hóa, hành lý;
b) Xác nhận và đóng dấu lên những chứng
từ do Trưởng tàu nộp để làm thủ tục hải quan;
c) Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ
sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
về nội dung các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan;
đ) Phối hợp với cơ quan hải quan
trong việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật hải quan trên tàu và tại các ga đường sắt liên vận quốc
tế.
2. Trách nhiệm của Trưởng tàu:
a) Nộp, xuất trình đúng, đủ các chứng
từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tính xác thực
về nội dung các chứng từ nộp cho Trưởng ga và cơ quan hải quan;
c) Phối hợp với Trưởng ga trong việc
thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm luân chuyển hồ sơ hải quan giữa Hải quan ga
đường sắt liên vận quốc tế ở biên giới và
ga đường sắt liên vận quốc tế trong nội địa) theo quy định;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), niêm phong của
hãng vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải
quan.
Mục 4: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 74. Hồ sơ hải
quan đối với ô tô nhập cảnh
1. Đối với ô tô nhập cảnh (ô tô nước
ngoài tạm nhập; ô tô Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất
trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có
thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô
tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô
vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô nhập cảnh theo Hiệp định
tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu
vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định
và các văn bản hướng dẫn.
Điều 75. Hồ sơ hải
quan đối với ô tô xuất cảnh
1. Đối với ô tô
xuất cảnh (ô tô Việt Nam tạm xuất; ô tô nước ngoài tái xuất) người khai hải
quan nộp hoặc xuất trình:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có
thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng
ký phương tiện đối với ô tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Danh sách hành khách đối với ô tô
vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;
d) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
2. Đối với ô tô xuất cảnh theo Hiệp định
tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu
vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo quy định tại Hiệp định
và các văn bản hướng dẫn.
Điều 76. Thời hạn
nộp hồ sơ hải quan
1. Đối với ô tô nhập cảnh: Khi ô tô đến
cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất
trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định
này.
2. Đối với ô tô xuất cảnh: Khi ô tô đến
cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất
trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 75 Nghị định
này.
Điều 77. Thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô
tô xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất
cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan;
b) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý
rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập đối với ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Giám sát hải quan đối với ô tô xuất
cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô nhập
cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Trường hợp thực hiện kiểm tra một
cửa, một lần dùng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng;
hoặc chế độ một cửa quốc gia.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu
tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải đường
bộ xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 78. Thủ tục
hải quan đối với ô tô không nhằm mục đích
thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh
(ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương
giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất
trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép liên vận của cơ quan có
thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô
tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại
Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện
cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số
152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ:
a) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao
thông vận tải: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh
(ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc
xuất trình các giấy tờ sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền cấp: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô
tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định
này.
Mục 5: THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI KHÁC XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
Điều 79. Thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận tải thủy
(thuyền xuồng, ca nô) xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đường sông
1. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện
vận tải thủy nhập cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tạm nhập; thuyền xuồng,
ca nô Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới
của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản
chính;
b) Giấy đăng
ký phương tiện đối với phương tiện vận tải thủy nước ngoài tạm nhập: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
sông tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận
tải đường sông tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa
khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận
tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ
trên tàu: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với phương tiện
vận tải thủy xuất cảnh (thuyền xuồng, ca nô nước ngoài tái xuất; thuyền xuồng,
ca nô Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Giấy phép vận tải thủy qua biên giới
của cơ quan có thẩm quyền: Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với
phương tiện vận tải thủy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
sông tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính
hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất
- tái nhập: Xuất trình bản chính;
d) Danh sách người trên phương tiện vận
tải thủy (nếu có): Nộp 01 bản chính;
đ) Bản kê nguyên liệu, vật dụng dự trữ
trên tầu: Nộp bản chính.
3. Người khai hải quan xuất trình hồ
sơ phương tiện vận tải thủy (thuyền xuồng, ca nô) xuất cảnh, nhập cảnh theo quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối
với phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
5. Giám sát hải quan phương tiện vận
tải thủy
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát phương tiện vận tải
thủy nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát phương tiện vận tải thủy nhập cảnh, xuất cảnh.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu
tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan điện tử đối với phương tiện vận tải
đường sông xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 80. Thủ tục
hải quan đối với mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô,
xe gắn máy nhập cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; xe mô tô, xe gắn
máy Việt Nam tái nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với mô tô, xe máy nước ngoài tạm nhập: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với xe mô tô,
xe gắn máy xuất cảnh (xe mô tô, xe gắn máy nước ngoài tái xuất; xe mô tô, xe gắn
máy Việt Nam tạm xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ
sau:
a) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): Xuất trình bản chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với
mô tô, xe máy Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường
bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm
thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm
xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính.
3. Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan; thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh,
xuất cảnh.
4. Giám sát hải quan xe mô tô, xe gắn
máy nhập cảnh, xuất cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát xe mô tô, xe gắn máy
nhập cảnh, xuất cảnh;
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ,
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát xe mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất
cảnh.
Điều 81. Kiểm
tra, giám sát hải quan đối với phương tiện
vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực biên giới
1. Phương tiện vận tải của tổ chức,
cá nhân qua lại biên giới để giao, nhận hàng hóa tại khu vực biên giới phải đáp
ứng các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
hàng hóa, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của phương tiện vận tải và các điều ước
quốc tế giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới.
2. Phương tiện vận
tải của cá nhân, tổ chức vào khu vực biên giới để giao nhận hàng gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu
vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua
biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại
Việt Nam;
c) Thuyền, xuồng của nước ngoài vào
khu vực cửa khẩu Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
d) Thuyền, xuồng của Việt Nam đi qua
biên giới để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại
Việt Nam.
Thời gian cho phép phương tiện vận tải
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 24
giờ và thời gian cho phép phương tiện vận tải quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản
2 Điều này giao nhận hàng hóa không vượt quá 72 giờ.
3. Phương tiện vận
tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người (xe kéo, xe lôi). Phương tiện
vận tải thô sơ hoạt động trong khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới. Người khai
hải quan phương tiện vận tải thô sơ nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trường hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm
giám sát phương tiện vận tải thô sơ trong thời gian hoạt động tại khu vực cửa
khẩu.
4. Đối với các phương tiện nêu tại
Khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu
vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hóa có văn bản đề nghị, Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 48 giờ.
5. Phương tiện của
cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên
giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
6. Các loại
phương tiện quy định tại Điều này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái
nhập qua cùng một cửa khẩu. Cơ quan hải quan cửa khẩu thực hiện trách nhiệm
giám sát.
Chương V
THỦ TỤC THÀNH LẬP,
HOẠT ĐỘNG CỦA KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ, ĐỊA ĐIỂM THU GOM HÀNG LẺ
Mục 1: KHO NGOẠI
QUAN
Điều 82. Thành lập
kho ngoại quan
1. Điều kiện thành lập kho ngoại
quan:
a) Khu vực đề nghị thành lập kho ngoại
quan phải được thành lập trong các khu vực theo quy định tại Khoản
1 Điều 62 Luật Hải quan; khu vực được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch phát triển dịch vụ logistics, phục vụ hoạt động
xuất khẩu hàng hóa nông, lâm, thủy sản sản xuất tập trung. Kho ngoại quan được
ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ
thống tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải
quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập
với khu vực xung quanh;
b) Chủ kho ngoại quan là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật và có ngành nghề kinh doanh kho bãi,
giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan;
c) Kho ngoại quan phải có diện tích tối
thiểu 5.000 m2 (bao gồm nhà kho, bãi và các công trình phụ trợ),
trong đó khu vực kho chứa hàng phải có diện tích từ 1.000 m2 trở
lên. Đối với kho chuyên dùng để lưu giữ một hoặc một số chủng loại hàng hóa có
yêu cầu bảo quản đặc biệt thì kho ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 1.000
m2. Riêng đối với bãi ngoại quan chuyên dùng phải đạt diện tích tối
thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho;
d) Chủ kho ngoại quan phải có hệ thống
sổ sách kế toán được ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng tiêu chí theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước theo
dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho và được nối mạng
trực tiếp với hải quan quản lý kho ngoại quan. Kho ngoại quan phải được lắp đặt
hệ thống camera giám sát đáp ứng tiêu chuẩn giám sát hàng hóa nhập, xuất,
tồn kho của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có ngành nghề kinh doanh kho bãi: 01 bản chụp;
c) Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể
hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống
đường vận chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy, nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan;
d) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập
thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị
thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định
thành lập kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu
thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển kho ngoại quan,
nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ gửi Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng,
thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi
khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng,
thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập kho ngoại quan theo quy định tại Khoản
3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của kho ngoại quan do Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan quyết
định thành lập theo văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh
nghiệp có văn bản thông báo cho Chi cục Hải
quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động
kho ngoại quan:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp
ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan và các điều kiện thành lập
theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm
dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có
quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý
do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần
vi phạm hành chính về quản lý kho ngoại quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng
hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan.
Điều 83. Các dịch
vụ được thực hiện trong kho ngoại quan
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan hoặc đại lý làm
thủ tục hải quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì;
đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa,
bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa
để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
4. Riêng đối với kho ngoại quan
chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải
quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
Điều 84. Thuê
kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại
quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được
phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ
kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê
kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê
kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo
quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan
theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ
hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại
quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được
chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị
thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh
lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 85. Hàng
hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa
từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê
kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ
trong kho ngoại quan.
2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho
ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài
chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam
nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu
sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho
ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa
vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ
tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải
tái xuất.
4. Hàng hóa
sau đây không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hóa
gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngoài hàng hóa quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 4 Điều này, căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời
kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi
kho ngoại quan.
Điều 86. Quản lý
lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa
lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại
quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với
điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho.
2. Hàng hóa
đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của
pháp luật. Riêng đối với các mặt hàng là máy móc, thiết bị hoặc một số loại
hàng hóa khác cung ứng từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động
đóng gói, phân loại, bảo dưỡng, chủ hàng hóa hoặc người được ủy quyền có thể lựa
chọn không làm thủ tục hải quan, nhưng phải thông báo cụ thể cho Chi cục Hải
quan quản lý kho ngoại quan để theo dõi.
3. Áp dụng phương tiện, công nghệ thông tin để quản lý hàng hóa đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan và cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan về thực trạng hàng
hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho thông qua hệ thống công nghệ thông tin được kết nối với cơ quan hải quan.
4. Trong trường hợp muốn tiêu hủy những
lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng phát sinh
trong quá trình lưu kho, chủ kho ngoại quan phải có văn bản thỏa thuận với chủ
hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng về việc đồng ý tiêu hủy hàng hóa.
Văn bản thỏa thuận được gửi cho Cục Hải
quan nơi có kho ngoại quan để theo dõi. Chủ hàng hóa hoặc chủ kho ngoại quan phải
chịu trách nhiệm thực hiện và thanh toán các khoản chi phí tiêu hủy hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Giám
sát hải quan đối với kho ngoại quan
1. Phương tiện, hàng hóa đưa vào, đưa
ra kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan căn cứ vào chủng loại hàng hóa
gửi kho ngoại quan, tình hình hoạt động của kho ngoại quan và việc chấp hành
pháp luật của chủ kho ngoại quan để áp dụng biện pháp giám sát phù hợp.
2. Việc thực hiện các dịch vụ gia cố,
chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo
dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong
kho ngoại quan, chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo trước khi thực hiện cho Chi cục
Hải quan quản lý kho ngoại quan để tổ chức theo dõi, giám sát.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến
kho ngoại quan và ngược lại hoặc từ kho ngoại quan đến các địa điểm làm thủ tục
hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan và phải chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
Điều 88. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
1. Hàng hóa
từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ
hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
2. Hàng hóa
từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế
quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng
hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Trường hợp
nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại
hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng
hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa
gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt
Nam.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập
đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội
địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với
hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã
làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc
hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội
địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào
kho ngoại quan và việc xử lý hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan.
Mục 2: ĐỊA ĐIỂM
THU GOM HÀNG LẺ (CFS)
Điều 89. Thành lập
địa điểm thu gom hàng lẻ ở nội địa
1. Điều kiện thành lập địa điểm thu
gom hàng lẻ
Khu vực đề nghị thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Kho, bãi đề nghị thành lập địa điểm
thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 62 Luật Hải
quan;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh kho, bãi;
c) Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện
tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ
trợ;
d) Đảm bảo điều kiện làm việc cho cơ
quan hải quan như trụ sở làm việc, nơi kiểm tra hàng hóa, nơi lắp đặt trang thiết bị kiểm tra hải quan, kho chứa tang
vật vi phạm;
đ) Kho, bãi phải có hàng rào ngăn
cách với khu vực xung quanh, được trang bị hệ thống camera giám sát đáp ứng
tiêu chuẩn của cơ quan hải quan;
e) Hàng hóa
ra vào kho, bãi phải được quản lý bằng hệ thống máy tính và được kết nối với hệ
thống giám sát của cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ thành lập:
a) Đơn đề nghị thành lập theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng:
01 bản chụp;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:
01 bản chụp;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có ngành nghề kinh doanh kho, bãi: 01 bản chụp.
3. Thủ tục thành lập:
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành
việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, nếu đáp ứng điều kiện thành lập thì báo
cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết
định thành lập;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố kèm hồ sơ đề nghị
thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
hoặc có văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa
đáp ứng điều kiện theo quy định.
Đối với
địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được thành lập trong nội địa, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục
thành lập theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này. Trước khi đưa vào hoạt động,
doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa.
4. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu
thu hẹp, mở rộng diện tích, chuyển quyền sở hữu hoặc di chuyển địa điểm thu gom
hàng lẻ, nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì lập hồ sơ
gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị di chuyển, mở rộng,
thu hẹp: 01 bản chính;
b) Sơ đồ kho, bãi khu vực di chuyển,
mở rộng, thu hẹp: 01 bản chụp;
c) Giấy tờ về quyền sử dụng kho, bãi
khi di chuyển, mở rộng: 01 bản chụp.
Trình tự, thủ tục di chuyển, mở rộng,
thu hẹp thực hiện như thủ tục thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định
tại Khoản 3 Điều này. Riêng việc mở rộng, thu hẹp diện tích của địa điểm thu
gom hàng lẻ do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định.
5. Trường hợp thay đổi tên chủ sở hữu
địa điểm thu gom hàng lẻ đã được Tổng cục Hải quan quyết định thành lập theo
văn bản xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm để biết, theo dõi.
6. Các trường hợp chấm dứt hoạt động
địa điểm thu gom hàng lẻ:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động do không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra,
giám sát hải quan và các điều kiện thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm
dứt hoạt động;
c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có
quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý
do chính đáng;
d) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần
vi phạm hành chính về quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ, bị xử lý vi phạm hành
chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi làn vượt thẩm quyền xử phạt
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
Điều 90. Các dịch
vụ được thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ
1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp
xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển
được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép
chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu để
chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu
khác để xuất sang nước thứ ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với hàng
hóa trong thời gian lưu giữ.
Điều 91. Quản
lý, giám sát hải quan
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra
khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều
57 Luật Hải quan.
2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng hóa
lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại địa
điểm thu gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến
địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển
từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa
khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
4. Việc giám sát hải quan đối với
hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật Hải quan.
Mục 3: KHO BẢO
THUẾ
Điều 92. Thủ tục
thành lập kho bảo thuế
1. Doanh nghiệp được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên được thành lập kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng
công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của
cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;
b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo
thuế, được lắp đặt hệ thống camera giám
sát đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.
2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được thành lập kho bảo thuế,
ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02
năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về
hải quan và pháp luật thuế;
b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống
kê;
c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo
thuế
Doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
có nhu cầu thành lập kho bảo thuế thì lập hồ sơ gửi Cục Hải quan nơi có cơ sở sản
xuất. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị thành lập kho bảo
thuế;
b) Sơ đồ thiết kế khu vực kho bảo thuế:
01 bản sao.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
tiến hành:
a) Kiểm tra điều kiện thành lập, hồ
sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế;
b) Khảo sát thực tế kho, bãi;
c) Báo cáo, đề xuất và gửi toàn bộ hồ
sơ về Tổng cục Hải quan.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định thành lập kho bảo thuế
nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 93. Thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư đưa vào, đưa ra kho bảo thuế
1. Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ
thủ tục nộp thuế.
2. Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ
được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của chủ kho bảo thuế.
3. Khi đưa nguyên liệu, vật tư vào sản
xuất, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy định của pháp luật kế toán,
thống kê.
Điều 94. Kiểm
tra, giám sát kho bảo thuế
1. Định kỳ 01 năm 01 lần, cơ quan Hải
quan thực hiện kiểm tra việc tổ chức quản lý kho bảo thuế của doanh nghiệp. Nội
dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện quy định tại
Khoản 1 Điều 92 Nghị định này;
b) Kiểm tra thực tế lượng hàng tồn
kho, đối chiếu số liệu tồn kho thực tế với tồn kho trên hệ thống sổ kế toán, chứng
từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 92 Nghị định này hoặc hàng hóa chứa trong
kho bảo thuế là hàng hóa không nhằm mục đích phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
thì xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp doanh nghiệp không chấp
hành đúng chế độ kế toán, chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu; xuất
kho, nhập kho thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp qua kiểm tra phát hiện
lượng hàng hóa tồn kho thực tế không đúng lượng hàng hóa tồn kho trên hệ thống
sổ kế toán, chứng từ theo dõi kho bảo thuế, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật
liệu của doanh nghiệp thì tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Kiểm tra đột xuất nguyên liệu, vật
tư tồn kho:
Trong quá trình theo dõi tình hình sử
dụng nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế, cơ quan Hải quan phát hiện doanh
nghiệp nhập nhiều nguyên liệu, vật tư được bảo thuế nhưng số lượng sản phẩm xuất
ít hơn kế hoạch đã đăng ký hoặc có đầy đủ thông tin doanh nghiệp tiêu thụ
nguyên liệu, vật tư được bảo thuế vào nội địa thì tiến hành kiểm tra số lượng
nguyên liệu, vật tư còn tồn kho để xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp và
xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu
trách nhiệm tổ chức việc quản lý kho bảo thuế; phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải
quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát kho bảo thuế.
Điều 95. Chế độ
báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư tại kho bảo thuế
1. Chủ kho bảo thuế hàng quý báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa gửi kho bảo thuế, dự kiến kế hoạch đưa hàng hóa gửi kho bảo thuế vào sản
xuất trong thời gian tiếp theo với cơ quan hải quan trực tiếp quản lý theo mẫu
do Bộ Tài chính ban hành.
2. Kết thúc năm kế hoạch (ngày 31
tháng 12 hàng năm), chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm tiếp theo, doanh nghiệp
phải lập báo cáo theo Điểm đ Khoản 2 Điều 63 Luật Hải quan
và theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành.
Doanh nghiệp có kho bảo thuế chịu
trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của báo cáo tình hình sử dụng nguyên liệu,
vật tư gửi kho bảo thuế.
Điều 96. Xử lý
nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế bị hư hỏng, giảm phẩm chất trong kho bảo
thuế
Nguyên liệu, vật tư gửi kho bảo thuế
bị hư hỏng, giảm phẩm chất, không đáp ứng yêu cầu sản xuất được làm thủ tục hải
quan để tái xuất hoặc tiêu hủy. Thủ tục
tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải
tái xuất. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như
sau:
1. Doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải
quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do cần tiêu hủy,
tên nguyên liệu, vật tư, chủng loại, số lượng nguyên liệu, vật tư, tờ khai hải
quan nhập khẩu (số, ngày, tháng, năm).
2. Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu
trách nhiệm về việc tiêu hủy. Việc tiêu hủy được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan
hải quan và cơ quan môi trường đối với hàng hóa thuộc diện quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sau khi tiêu hủy phải lập biên bản chứng nhận và có đầy đủ họ
tên, chữ ký của người giám sát tiêu hủy.
4. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được
áp dụng chế độ bảo thuế khi thực hiện tiêu hủy không phải nộp thuế nhập khẩu,
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.
Chương VI
KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN
Điều 97. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối với hồ sơ hải quan theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan. Trường hợp khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng hóa phức tạp, có rủi
ro về thuế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện ban hành Quyết định
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thực
hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Điều 98. Kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 78 Luật Hải quan, trừ các hồ sơ hải quan đã được kiểm tra
theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết
định kiểm tra sau thông quan để đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải
quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông
quan để đánh giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp
thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa
bàn;
b) Cục trưởng tục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra sau thông quan để đánh
giá tuân thủ đối với doanh nghiệp có trụ sở thuộc địa bàn quản lý;
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan quyết định kiểm tra để đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp, trừ các trường
hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.
3. Thẩm quyền
quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan:
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định kiểm tra đối với người khai hải
quan làm thủ tục hải quan trong phạm vi địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố;
b) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan quyết định kiểm tra trong phạm vi toàn quốc.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra ký biên bản kiểm tra. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký biên bản, người khai hải quan hoàn thành việc giải
trình (nếu có).
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và
gửi cho người khai hải quan.
6. Đối với trường
hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra
là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày cơ
quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng văn bản thì cơ quan hải quan
ban hành kết luận kiểm tra.
Điều 99. Sửa đổi,
bổ sung, tạm dừng, hủy quyết định kiểm tra sau thông quan
1. Quyết định kiểm tra sau thông quan
được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên đoàn kiểm tra,
thay đổi về thời gian, thay đổi phạm vi, nội dung kiểm tra;
b) Quyết định kiểm tra sau thông quan
có sai sót về thể thức, nội dung, kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Quyết định kiểm tra sau thông quan
được người ban hành Quyết định kiểm tra xem xét tạm dừng trong các trường hợp
sau:
a) Người khai hải quan đang chịu sự
kiểm tra, thanh tra, điều tra của các cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán nhà nước,
công an;
b) Vì sự kiện bất khả kháng mà người
khai hải quan không thể chấp hành được quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra sau thông quan
được người ban hành quyết định kiểm tra quyết định hủy trong trường hợp người
khai hải quan đã bỏ trốn, giải thể, phá sản, mất tích, ngừng hoạt động và trường
hợp khác dẫn đến cơ quan hải quan không thực hiện được quyết định kiểm tra. Quyết
định hủy quyết định kiểm tra sau thông quan phải nêu rõ lý do hủy.
Điều 100. Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan
1. Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính
về thuế và hải quan theo quy định;
c) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc
người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp
thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
đ) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Theo dõi, nhập số liệu vào chương
trình kế toán.
2. Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định kiểm tra
sau thông quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính về thuế và hải quan theo
quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Tổ chức thực hiện việc thu thuế,
đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền
chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi,
nhập số liệu vào chương trình kế toán.
3. Trường hợp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra thì Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện:
a) Ban hành quyết định ấn định thuế;
b) Ban hành các quyết định hành chính
về thuế và hải quan theo quy định;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện việc thu thuế, đôn đốc người khai hải quan nộp thuế theo các
quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
đ) Chuyển người có thẩm quyền để khởi
tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
e) Tổ chức thực hiện việc theo dõi,
nhập số liệu vào chương trình kế toán.
4. Trường hợp Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan ban hành quyết định kiểm tra
thì Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện:
a) Ban hành các quyết định hành chính
về thuế và hải quan theo quy định;
b) Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc
người khai hải quan nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp
thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành quyết định, tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
d) Khởi tố vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự;
đ) Theo dõi, nhập số liệu vào chương
trình kế toán;
e) Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP
NGHIỆP VỤ KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Điều 101. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
1. Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát
hải quan gồm:
a) Vận động quần chúng tham gia
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
b) Tuần tra hải quan;
c) Thu thập, nghiên cứu thông tin về địa bàn, tuyến vận chuyển hàng hóa, vụ việc,
hiện tượng, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và người có liên
quan;
d) Thu thập, nghiên cứu thông tin về
cá nhân có dấu hiệu hoạt động liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới;
đ) Thu thập, xử lý thông tin trong nước
và ngoài nước liên quan đến hoạt động hải quan. Cử cán bộ, công chức hải quan
ra nước ngoài để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
e) Tuyển chọn, xây dựng, sử dụng những
người không thuộc biên chế của cơ quan hải quan để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
g) Bố trí công chức hải quan kiểm
tra, giám sát, theo dõi diễn biến hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
h) Sử dụng các phương tiện, kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên dụng theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát, theo dõi diễn biến, hoạt động của đối tượng buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
2. Cơ quan hải quan sử dụng kết hợp
các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật
trong hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
3. Bộ Tài chính
quy định chế độ đảm bảo thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
quy định tại Điều này.
Điều 102. Tuần tra hải quan
1. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tổ
chức lực lượng, phương tiện tiến hành biện pháp tuần tra trong địa bàn hoạt động
hải quan để phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Trong quá trình tuần tra cơ quan hải
quan có quyền:
a) Sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu,
loa, còi để ra hiệu lệnh;
b) Tạm dừng phương tiện vận tải để
khám xét phương tiện vận tải, hàng hóa chứa trên phương tiện vận tải khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Khám người, khám phương tiện vận tải,
đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ người, tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Trong trường hợp lực lượng kiểm
soát đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra tại vùng nội thủy, lãnh hải mà phát hiện
phương tiện vận tải có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì phát tín hiệu dừng phương
tiện vận tải để kiểm tra theo quy định của Luật Biển Việt Nam. Qua kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm pháp luật cần phải tiến hành khám xét thì phải đưa phương tiện
vận tải về cảng hoặc vị trí neo đậu đảm bảo cho việc khám xét an toàn. Việc
khám xét được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan
phải lập biên bản. Biên bản được giao cho chủ phương tiện vận tải hoặc người điều
khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 103. Tạm
hoãn việc khởi hành và dừng phương tiện vận tải
1. Các trường hợp được tạm hoãn việc
khởi hành và dừng phương tiện vận tải:
a) Cơ quan hải quan nhận được tin tố
giác về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và xác định
thông tin đó là có cơ sở;
b) Cơ quan hải quan nhận được thông
tin từ các cơ quan chức năng về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới hoặc yêu cầu dừng, hoãn khởi hành phương tiện từ các cơ quan đó;
c) Cơ quan hải quan nhận được thông
tin từ hải quan các nước về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới;
d) Trong khi tuần tra, kiểm soát hải
quan, cơ quan hải quan phát hiện phương tiện vận tải có dấu hiệu buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
đ) Phương tiện vận tải chở hàng hóa
đang làm thủ tục hải quan, hàng hóa chưa được phép thông quan hoặc giải phóng
hàng mà cố tình đưa ra khỏi khu vực kiểm soát hải quan;
e) Khi có căn cứ cho rằng trên phương
tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật
về hải quan.
2. Thẩm quyền tạm hoãn việc khởi hành
và dừng phương tiện vận tải
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được dừng,
tạm hoãn việc khởi hành phương tiện vận tải trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu
không dừng ngay phương tiện vận tải thì tang vật, tài liệu, phương tiện vận tải
có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được dừng
phương tiện vận tải để khám xét và báo cáo ngay với người có thẩm quyền nêu tại
Khoản này;
b) Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố được dừng, tạm hoãn việc khởi
hành phương tiện tại vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật Biển
Việt Nam.
3. Khi dừng phương tiện vận tải, công
chức hải quan được sử dụng đèn hiệu, cờ hiệu, pháo hiệu, loa, còi để dừng
phương tiện vận tải.
Việc tạm hoãn khởi hành phương tiện vận
tải phải bằng quyết định của người có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều
này. Trường hợp tạm hoãn khởi hành đối với phương tiện vận tải đường thủy nội địa
và đường biển, cơ quan hải quan phải thông báo cho cảng vụ hàng hải.
4. Người ra quyết định tạm hoãn việc
khởi hành và dừng phương tiện vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Điều 104. Truy
đuổi phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới
1. Trường hợp có căn cứ xác định hàng
hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua
biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên
giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải
quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy đuổi để ngăn chặn, xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu được quyết định việc truy
đuổi.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng nếu
không thực hiện ngay việc truy đuổi thì phương tiện vận tải, hàng hóa buôn lậu,
vận chuyển trái phép qua biên giới có thể bị tẩu tán, tiêu hủy, công chức hải
quan đang thi hành nhiệm vụ được thực hiện việc truy đuổi và báo cáo ngay với
người có thẩm quyền nêu tại Khoản này.
3. Khi thực hiện truy đuổi phương tiện
vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, công chức hải
quan quy định tại Khoản 2 Điều này được dừng phương tiện vận tải.
4. Việc truy đuổi và dừng phương tiện
vận tải, hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới phải được thông
báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường
trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Chương VIII
THÔNG TIN HẢI
QUAN
Điều 105. Thông
tin hải quan
Thông tin hải quan bao gồm:
1. Thông tin từ hoạt động nghiệp vụ hải
quan:
a) Thông tin thuộc bộ hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
b) Thông tin nghiệp vụ hải quan được
thực hiện trong quá trình kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Thông tin từ Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan:
a) Thông tin về chính sách quản lý
hàng hóa sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc lĩnh vực
quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin về cấp phép hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về xử lý vi phạm đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thông tin về các tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh:
a) Thông tin về đăng ký, thành lập,
giải thể, phá sản và tình trạng tài chính;
b) Thông tin về quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh;
c) Thông tin về quá trình tuân thủ
pháp luật trong lĩnh vực hải quan, thuế, kế toán, thống kê;
d) Thông tin khác có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do các tổ chức, cá
nhân thực hiện.
4. Các thông tin khác có liên quan đến
hoạt động quản lý nhà nước về hải quan.
Điều 106. Trách
nhiệm thu thập, cung cấp thông tin của cơ quan hải quan
1. Cơ quan hải
quan có trách nhiệm tổ chức thu thập thông tin hải quan, bao gồm:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin hải
quan thông qua hoạt động cung cấp, trao đổi, kết nối, chia sẻ thông tin với các
cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực hải quan;
b) Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ
cần thiết khác để thu thập thông tin liên quan về hàng hóa, phương tiện vận tải,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin hải quan, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin về chế độ,
chính sách, hướng dẫn về hải quan cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
b) Cung cấp cho người khai hải quan
các thông tin liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan;
c) Cung cấp thông tin hải quan cho
các cơ quan tư pháp, cơ quan quản lý nhà nước khác;
d) Cung cấp thông tin thống kê hải
quan theo quy định của pháp luật về thống kê;
đ) Trường hợp bất khả kháng do yêu cầu
phải khôi phục về dữ liệu hồ sơ hải quan của người khai hải quan, cơ quan hải
quan cung cấp cho người khai hải quan các thông tin về hồ sơ hải quan.
Điều 107. Trách
nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp cho
cơ quan hải quan:
a) Thông tin liên quan đến chính sách
quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và thông tin về
hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Thông tin cấp phép hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân bị xử
lý vi phạm và kết quả xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông tin về các cảng biển, cảng
sông biên giới, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận
quốc tế có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Thông tin về tổ chức, cá nhân có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Thông tin về người xuất cảnh, nhập
cảnh và thông tin về phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tư pháp xây dựng các quy định cụ thể về trao
đổi, cung cấp thông tin hải quan.
Điều 108. Trách
nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý nhà nước về hải quan
1. Tổ chức tín dụng theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải
quan nhằm phục vụ cho hoạt động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra hải quan,
thanh tra và hoạt động điều tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch thanh
toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thanh toán tiền thuế liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua tài khoản ngân hàng của người khai hải quan; thông
tin về số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ
quan hải quan;
b) Hồ sơ, chứng từ, thông tin về số
tài khoản thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao
bộ chứng từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên
mậu qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung
cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ
quan hải quan để phục vụ hoạt động kiểm tra hải quan, thanh tra và hoạt động điều
tra, xác minh, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới của cơ quan hải quan.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác
kinh doanh hoặc khách hàng của người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan
theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu
của cơ quan hải quan.
5. Các Hiệp hội ngành nghề có trách
nhiệm cung cấp thông tin về hợp đồng xuất khẩu của người khai hải quan trong
trường hợp pháp luật có quy định các Hiệp hội ngành nghề xác nhận hợp đồng xuất
khẩu trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan
hải quan.
Điều 109. Hình
thức cung cấp thông tin
1. Thông tin hải quan được cung cấp,
trao đổi dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Giá trị pháp lý của thông tin
hải quan dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Giao dịch điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
hải quan ở dạng điện tử được thực hiện thông qua kết nối mạng máy tính hoặc
thông qua hệ thống mạng di động dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các
địa chỉ, số điện thoại được cơ quan hải quan công bố chính thức.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 110. Hiệu
lực thi hành của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định:
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; số
87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2002 quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu,
tặng nhập khẩu được miễn thuế; số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 quy định
về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng
3 năm 2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Bãi bỏ Khoản 2 Điều
4, Điều 6, Điều 7, Khoản 5 Điều 25, Điều 50 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; bãi bỏ
Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và Quyết định số
19/2011/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí
điểm thực hiện tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan và thông
quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh.
Điều 111. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
các điều, khoản được giao tại Nghị định.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).M
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|