Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong vụ việc dân sự thì có phải chịu trách nhiệm không?
- Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
- Khi nào Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
- Những trường hợp nào Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
- Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong vụ việc dân sự thì có phải chịu trách nhiệm không?
Tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không?
Căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
“Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
…
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật này.”
Theo đó, Tòa án vẫn có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhưng chỉ trong một số trường hợp được pháp luật quy định.
Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Hình từ Internet)
Khi nào Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn khoản 3 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về điều kiện để Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
"Điều 5. Về việc Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Tố tụng dân sự:
1. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó liên quan đến vụ án đang giải quyết;
b) Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thực sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách và thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 và các điều từ Điều 115 đến Điều 119 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
c) Đương sự không làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vì có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan."
Những trường hợp nào Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?
Căn cứ Điều 135 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, được sửa đổi bởi Điều 55 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (Có hiệu lực kể từ 01/07/2023) như sau:
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo quy định trên, Tóa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp sau:
+ Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
+ Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
+ Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 135 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Căn cứ khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các trường hợp khẩn cấp tạm thời như sau:
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
...
Theo đó, Tòa án tự mình quyết định áp dụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp trên.
Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng trong vụ việc dân sự thì có phải chịu trách nhiệm không?
Căn cứ khoản 2 khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
“Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
…
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.”
Như vậy, khi Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án pahỉ chịu trách nhiệm bồi thường.
Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?