Tổ chức tín dụng ở nước ngoài để được bảo lãnh tại Việt Nam cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Cho tôi hỏi tổ chức tín dụng ở nước ngoài để được bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng sẽ bao gồm những loại giấy tờ nào? Câu hỏi của anh Hoàng từ TP.HCM

Tổ chức tín dụng không thể bảo lãnh đối với những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về những trường hợp không thể bảo lãnh ngân hàng như sau:

Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

Theo đó, tổ chức tín dụng không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích:

(1) Cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành;

(2) Góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

Tổ chức tín dụng ở nước ngoài để được bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam cần phải đáp ứng những  yêu cầu gì?

Tổ chức tín dụng ở nước ngoài để được bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam cần phải đáp ứng những yêu cầu gì? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng ở nước ngoài để được bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về việc bảo lãnh ngân hàng đối với khách hàng là người không cư trú như sau:

Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
...

Theo quy định đối với khách hàng là người không cư trú thì để được bảo lãnh ngân hàng thì khách hàng phải là tổ chức và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:

(1) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020;

(2) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;

(3) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

Tuy nhiên, đối với tổ chức tín dụng ở nước ngoài (khách hàng là người không cư trú) thì không cần phải đáp ứng các yêu cầu trên để được bảo lãnh ngân hàng.

Lưu ý:

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài hoặc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài mà bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải:

+ Tuân thủ quy định pháp luật về hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

+ Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú.

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh sẽ bao gồm những loại giấy tờ nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh như sau:

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh
1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về khách hàng;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);
đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).
2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

Theo đó, hồ sơ đề nghị bảo lãnh sẽ gồm các loại giấy tờ như:

(1) Đơn đề nghị bảo lãnh;

(2) Tài liệu về khách hàng;

(3) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

(4) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

(5) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có thể thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật không theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có những trách nhiệm gì theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024 là bao lâu?
Pháp luật
Điều lệ của tổ chức tín dụng có quan trọng trong việc cấp Giấy phép thành lập tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Trường hợp nào tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam?
Pháp luật
Kỳ phiếu là gì theo quy định pháp luật? Tổ chức tín dụng phát hành kỳ phiếu cần lưu ý những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Để được cấp Giấy phép thành lập Tổ chức tín dụng thì doanh nghiệp cần phải có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi đúng không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024, tổ chức tín dụng có các hình thức pháp lý nào theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty TNHH một thành viên có quyền bổ nhiệm và quyết định mức lương của Tổng giám đốc đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
2,017 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào