Tổ chức tài chính vi mô có những loại vốn nào? Vốn điều lệ là gì và có hình thức góp vốn như thế nào? Việc quản lý, sử dụng vốn được thực hiện ra sao?

Tôi muốn biết đối với tổ chức tài chính vi mô, pháp luật quy định có những loại vốn nào? Việc quản lý, sử dụng vốn được thực hiện ra sao? Tôi biết là có thể tổ chức và thành lập tổ chức tài chính vi mô dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, nên tôi nghĩ sẽ có quy định về vốn điều lệ. Có thể cho tôi biết hình thức góp vốn điều lệ được quy định như thế nào không?

Tổ chức tài chính vi mô có những loại vốn nào?

Tổ chức tài chính vi mô có những loại vốn nào?

Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BTC quy định về vốn của tổ chức tài chính vi mô gồm:

(1) Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn Điều lệ bao gồm:

- Vốn do Nhà nước cấp (nếu có);

- Vốn góp của các tổ chức, cá nhân;

- Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).

b) Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước hoặc trường hợp đánh giá khác theo quy định của pháp luật;

c) Các quỹ bao gồm:

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ;

- Quỹ đầu tư phát triển;

- Quỹ dự phòng tài chính.

d) Lợi nhuận lũy kế chưa phân phối; lỗ lũy kế chưa xử lý;

đ) Vốn khác thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của pháp luật.

(2) Vốn huy động dưới các hình thức:

a) Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

- Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;

- Tiền gửi của tổ chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô (trừ tiền gửi nhằm Mục đích thanh toán).

b) Vốn nhận ủy thác cho vay vốn theo các Chương trình, dự án của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

c) Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;

d) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

(3) Vốn khác theo quy định của pháp luật.

Quy định về vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô

Căn cứ Điều 27 Thông tư 03/2018/TT-NHNN về vốn điều lệ, có thể thấy pháp luật có một số quy định về vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô như sau:

(1) Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc vốn đã được các thành viên góp vốn thực góp và được ghi vào Điều lệ.

(2) Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

(3) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay dưới bất kỳ hình thức nào để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.

Điều 28 Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định hình thức góp vốn điều lệ như sau:

- Vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được góp bằng tiền là đồng Việt Nam đối với phần vốn góp của thành viên góp vốn, giá trị thực vốn được giao, vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.

- Giá trị thực vốn được giao, vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô chuyển đổi là chênh lệch giữa tài sản có và nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô trên báo cáo kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và được cơ quan có thẩm quyền, tổ chức sở hữu vốn được giao, vốn được cấp có văn bản giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ để tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô.

Theo đó, vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là vốn được chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô thực cấp hoặc đã được các thành viên góp vốn thực góp và ghi vào Điều lệ. Phần vốn này được góp bằng tiền là đồng Việt Nam.

Việc quản lý và sửa dụng vốn, tài sản trong tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Quản lý và sử dụng vốn, tài sản được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2018/TT-BTC như sau:

- Tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm quản lý vốn và sử dụng vốn, tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, quy định pháp luật có liên quan và một số hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.

- Thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh; quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn của tổ chức tài chính vi mô.

- Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo duy trì giới hạn đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc: giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn Điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ ghi trên sổ sách kế toán.

- Đối với những tài sản đi thuê, nhận cầm cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, tổ chức tài chính vi mô có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thỏa thuận với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

- Đối với các bất động sản nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng 2010:

+ Đối với các bất động sản tổ chức tài chính vi mô nắm giữ tạm thời để bán, chuyển nhượng nhằm thu hồi vốn trong thời hạn 03 năm, tổ chức tài chính vi mô không hạch toán tăng tài sản, không trích khấu hao.

+ Đối với các bất động sản được tổ chức tài chính vi mô mua lại để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, tổ chức tài chính vi mô hạch toán tăng tài sản, trích khấu hao theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo giới hạn đầu tư mua sắm tài sản cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 93/2017/NĐ-CP, cụ thể:

"Điều 6. Sử dụng vốn, tài sản
...
3. Tổ chức tín dụng được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán. Tổ chức tín dụng phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước, việc mua sắm, đầu tư tài sản cố định còn phải thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Việc điều động vốn, tài sản giữa các chi nhánh hoặc giữa các công ty thành viên độc lập của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng."

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức tài chính vi mô được thành lập và hoạt động dựa trên những loại vốn sau: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và các loại vốn khác. Trong đó, các hình thức góp vốn đối với vốn điều lệ được thực hiện cụ thể thep quy định nên trên.

Tổ chức tài chính vi mô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nguyên tắc và kết cấu tài khoản 366 - Chi dự án của tổ chức tài chính vi mô
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô là đối tượng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi đúng hay không theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì với việc cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo là khách hàng tài chính vi mô?
Pháp luật
Phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô thành bao nhiêu nhóm? Nguyên tắc phân loại nợ tổ chức tài chính vi mô là gì?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô có được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng không?
Pháp luật
Tổ chức tài chính vi mô được cho cá nhân thuộc hộ nghèo vay tối đa bao nhiêu tiền? Được cho tất cả cá nhân thuộc hộ nghèo vay không?
Pháp luật
Tài chính vi mô là gì? Cơ quan nào cấp giấy phép đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Pháp luật
Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng đối với tổ chức tài chính vi mô được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thành viên góp vốn tổ chức tài chính vi mô có được dùng vốn huy động để góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô không?
Pháp luật
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính vi mô đối với hộ nghèo là bao nhiêu? Quy định nội bộ về cho vay đối với hộ nghèo gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý rủi ro tổ chức tài chính vi mô do ai quyết định? Hội đồng xử lý rủi ro phải có bao nhiêu thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tài chính vi mô
3,744 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tài chính vi mô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tài chính vi mô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào