Tổ chức muốn đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì tổ chức muốn đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì hồ sơ đề nghị gồm những gì? Câu hỏi của anh Đình Nhật đến từ Đồng Nai.

Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày phải bảo đảm các điều kiện nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài như sau:

Nguyên tắc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
1. Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa.
2. Phải được xây dựng phương án bảo đảm an ninh, an toàn, không bị hư hại đối với bảo vật quốc gia trong quá trình vận chuyển ra nước ngoài, lưu giữ tạm thời tại nước ngoài và đưa trở lại Việt Nam.
3. Phải được xác định giá trị bằng tiền của bảo vật quốc gia làm cơ sở cho việc mua bảo hiểm.
4. Được miễn kiểm tra thực tế khi giải quyết thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
5. Bảo vật quốc gia đang được bảo vệ và phát huy giá trị tại di tích chỉ được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu, bảo quản hoặc phục vụ hoạt động đối ngoại cấp nhà nước.
6. Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập và bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhân được đưa ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này khi có bảo tàng công lập đại diện cho chủ sở hữu trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài.
7. Đối tác nước ngoài tiếp nhận bảo vật quốc gia phải bảo đảm tính hợp pháp, có cơ sở vật chất, năng lực khoa học, kỹ thuật và công nghệ phù hợp với việc trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản.

Theo đó tại Điều 44 Luật Di sản văn hóa 2001, có quy định như sau:

Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có sự bảo hiểm từ phía tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
2. Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên thì bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Có sự bảo hiểm từ phía tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

- Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.

Bảo vật quốc gia

Bảo vật quốc gia (Hình từ Internet)

Tổ chức muốn đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?

Căn cứ tại Điều 5 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài như sau:

Hồ sơ đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài
1. Văn bản xác nhận đồng ý hoặc văn bản đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định sau:
a) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định này: Văn bản xác nhận đồng ý tham gia việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích có bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
b) Trường hợp đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Quyết định này: Văn bản đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Mẫu số 01).
2. Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài (Mẫu số 02).
3. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
4. Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm quốc tế từ phía tiếp nhận bảo vật quốc gia khi đưa ra nước ngoài.
5. Bản thuyết minh nội dung trưng bày, giới thiệu bảo vật quốc gia đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc bản thuyết minh mục đích và kết quả dự kiến của việc nghiên cứu, bảo quản đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu hoặc bảo quản.
6. Văn bản thỏa thuận giữa bảo tàng ngoài công lập hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia với bảo tàng công lập là đại diện trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài đối với bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập hoặc sở hữu tư nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức muốn đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì hồ sơ đề nghị:

- Văn bản xác nhận đồng ý hoặc văn bản đề nghị đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài theo quy định;

- Danh mục bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài;

- Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

- Bản sao có chứng thực và bản dịch tiếng Việt có chứng thực hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm quốc tế từ phía tiếp nhận bảo vật quốc gia khi đưa ra nước ngoài.

- Bản thuyết minh nội dung trưng bày, giới thiệu bảo vật quốc gia đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm hoặc bản thuyết minh mục đích và kết quả dự kiến của việc nghiên cứu, bảo quản đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài để nghiên cứu hoặc bảo quản.

- Văn bản thỏa thuận giữa bảo tàng ngoài công lập hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia với bảo tàng công lập là đại diện trong việc hợp tác với đối tác nước ngoài đối với bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng ngoài công lập hoặc sở hữu tư nhân.

Thành phần Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài gồm những ai?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg, có quy định về Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài như sau:

Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài
1. Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng gồm: đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng thời là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính; đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các chuyên gia thuộc ngành, chuyên ngành liên quan tới bảo vật quốc gia được đưa đi nước ngoài.
3. Kết luận của Hội đồng là cơ sở để Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định mức mua bảo hiểm đối với bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên thì thành phần Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài gồm: đại diện Lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đồng thời là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính; đại diện các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các chuyên gia thuộc ngành, chuyên ngành liên quan tới bảo vật quốc gia được đưa đi nước ngoài.

Bảo vật quốc gia Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bảo vật quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cấp địa phương mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục công nhận bảo vật quốc gia đối với bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ra sao?
Pháp luật
Ai có quyền quyết định ngừng hoạt động dự án đầu tư để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia?
Pháp luật
Bảo tàng chuyên ngành thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện công nhận bảo vật quốc gia bằng cách nào?
Pháp luật
Bảo vật quốc gia được gửi vào bảo tàng công lập thì hồ sơ gồm những gì? Bảo vật quốc gia được gửi vào bảo tàng công lập phải có những tiêu chí nào?
Pháp luật
Bảo tàng chuyên ngành của các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện công nhận bảo vật quốc gia theo trình tự nào?
Pháp luật
Bảo vật quốc gia đưa ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày trong trường hợp nào và dựa theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Tổ chức muốn đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày thì hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đối với bảo tàng ngoài công lập thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mới nhất hiện nay là mẫu nào? Di vật, cổ vật phải đáp ứng điều kiện gì trước khi đăng ký?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo vật quốc gia
526 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo vật quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: