Tổ chức được phép đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ khi đáp ứng những điều kiện cụ thể nào?
- Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo phải đáp ứng điều kiện gì?
- Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo của tổ chức được thực hiện theo trình tự nào?
- Tổ chức có quyền tổ chức các buổi bồi dưỡng giáo lý sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hay không?
Tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo phải đáp ứng điều kiện gì?
Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định cụ thể như sau:
"Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này."
Có thể thấy, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tức là được phép đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho các tín đồ, tổ chức phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên theo quy định của pháp luật.
Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo của tổ chức được thực hiện theo trình tự nào?
Tại Điều 19 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng lý hoạt động tôn giáo đối với tổ chức như sau:
- Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này gửi hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hồ sơ đăng ký gồm:
+ Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức; tên tôn giáo; tôn chỉ, mục đích; nội dung, địa bàn hoạt động; nguồn gốc hình thành, quá trình phát triển ở Việt Nam; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng người tin theo; cơ cấu tổ chức, địa điểm dự kiến đặt trụ sở;
+ Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
+ Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
+ Quy chế hoạt động của tổ chức;
+ Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
- Thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo:
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh) cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp từ chối cấp chứng nhận đăng ký phải nêu rõ lý do.
Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tổ chức sau khi nhận thấy mình có đủ các điều kiện luật định tại Điều 18 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì sẽ tiến hành lập hồ sơ đăng ký hoạt động tôn giáo và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tình thực hiện quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương tùy vào từng trường hợp nhất định. Hồ sơ đăng ký gồm những thành phần cụ thể như trên.
Tổ chức có quyền tổ chức các buổi bồi dưỡng giáo lý sau khi đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hay không?
Hoạt động của tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định tại Điều 20 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
"1. Tổ chức sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức các cuộc lễ tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo, giảng đạo, bồi dưỡng giáo lý;
b) Bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc;
c) Sửa chữa, cải tạo trụ sở;
d) Tham gia hoạt động từ thiện, nhân đạo;
đ) Tổ chức đại hội thông qua hiến chương.
2. Khi thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan."
Dựa vào quy định trên, có thể thấy sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo một cách hợp pháp, tổ chức được quyền tổ chức các buổi bồi dưỡng giáo lý, tuy nhiên việc thực hiện phải tuân thủ theo quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 và các văn bản khác có liên quan.
Như vậy, để có đủ thẩm quyền đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho các tín đồ, tổ chức cần được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký cũng như những hoạt động có thể thực hiện sau khi được cấp giấy chứng nhận đã được nêu cụ thể như trên. Bạn có thể tham khảo và đối chiếu với tình huống thực tế của mình để lựa chọn hướng giải quyết tối ưu nhất có thể. Trân trọng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?
- Mẫu báo cáo theo Nghị định 30? Tải về Mẫu báo cáo văn bản hành chính? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo?