1. Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục III Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa kèm theo mã HS trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.
3. Căn cứ Phụ lục
hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.
2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về
việc cấp CFS cho hàng hóa.
b) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định
;
- Năm sản xuất;
- Xuất xứ (quốc gia, vùng lãnh thổ);
- Hãng sản xuất;
- Cấu hình, tính năng kỹ thuật cơ bản;
- Đơn vị tính;
- Khối lượng;
- Mã Chương, mã Nhóm (tương ứng với 4 số đầu tiên của bộ mã) trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa Mã HS theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành (gọi chung là mã HS
HS phải được ghi ít nhất 6 số đầu tiên.
(9) Ô số 8 (tiêu chí xuất xứ): ghi tiêu chí xuất xứ của hàng hóa theo hướng dẫn dưới đây:
Hàng hóa được sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu ghi ở ô số 11 của C/O:
Điền vào ô số 8
a) Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu theo quy
dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan được quy định tại Điều 22 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định lượng hạn ngạch thuế quan đối với từng hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Bộ Công Thương công bố việc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan và
.
+ Nộp bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng được cấp bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.
* Theo đó, tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 98/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lưu hành đối với trang thiết bị y tế như sau:
Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách
, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định, công bố công khai hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu.
Theo đó, hàng hóa không thuộc các trường hợp bị cấm trên thì có thể được mua từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó cho khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.
Thương nhân mua hàng hóa từ khu vực
từng thời kỳ và trong phạm vi Danh mục hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa.
3. CFS phải có tối thiểu các thông tin sau:
a) Tên cơ quan, tổ chức cấp CFS.
b) Số, ngày cấp CFS.
c) Tên sản phẩm, hàng hóa được cấp CFS.
d) Loại hoặc nhóm sản
luật quản lý ngoại thương (gồm Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018, Thông tư 12/2018/TT-BCT ngày 15/06/2018 và các văn bản hướng dẫn liên quan): mặt hàng TTBYT đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương. Theo mục III Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 12/2018/TT-BCT dẫn
xứ sau đây: được loại ra từ các quá trình gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác; được lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ các tạp chất, vật liệu cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt
Danh mục hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu như sau:
STT
Tên hàng hóa
Mã HS
(Áp dụng đối với toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số)
1
Đường tinh luyện, đường thô
1701
2
Muối
2501
3
Thuốc lá nguyên liệu
2401
4
Trứng gia cầm
0407
(Không bao gồm trứng đã thụ tinh để ấp thuộc các mã
thời điểm làm thủ tục hải quan;
b.2) Khai bổ sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Chứng từ chứng nhận xuất
Công ty thương mại 100% vốn Việt Nam có nhập khẩu một lô hàng túi PP ( HS code dự kiến: 39232990) để đóng gói hàng than củi theo yêu cầu của đối tác ở Hàn Quốc, sau khi đóng gói chúng tôi sẽ xuất toàn bộ sản phẩm cho phía đối tác Hàn Quốc. Vậy chúng tôi có phải đóng thuế bảo vệ môi trường không?
"Cho tôi hỏi rằng đối với mặt hàng dây và cáp điện thì có được miễn giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành không? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn, Cảm ơn ban tư vấn rất nhiều." - Đây là câu hỏi của anh Nhựt Hồng đến từ TP. Hồ Chí Minh.
Tôi muốn hỏi phương pháp đánh giá tính hợp lệ hồ sơ đề xuất chấp thuận nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như thế nào? - câu hỏi của chị Ý (Huế)
quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp sau:
- Trường hợp Tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất khi nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó.
Cán bộ kiểm tra của Tổ chức
quan nhập khẩu như sau:
Danh mục hàng hóa quản lý theo hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Tên hàng hóa
Mã HS
(Áp dụng đối với toàn bộ các mã 8 số thuộc nhóm 4 số)
Đường tinh luyện, đường thô
1701
Muối
2501
Thuốc lá nguyên liệu
2401
Trứng gia cầm
0407
(Không bao gồm trứng đã thụ tinh để ấp thuộc các mã HS: 04071110
Lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi 5% số lượng sau khi được cấp giấy phép FLEGT thì có bị tước giấy phép không?
Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 102/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
"Điều 19. Cấp lại giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên loài