Tôi có thắc mắc như sau: Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù là không quá 5 năm tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu có phải không? Mong được giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn. Câu hỏi của bác L (Hà Nội).
Mình muốn hỏi về thủ tục về chuyển đổi hình thức doanh nghiệp Công ty mình là Công ty TNHH 1 Thành viên có người đại diện pháp luật đồng thời chủ sở hữu là người Việt Nam thành lập 31/01/2020, hiện tại mình thắc mắc công ty mình có thể chuyển sang 2 hình thức bên dưới được không? 1. Chuyển đổi cho người đại diện pháp luật đồng thời là chủ sở hữu
Cho hỏi: Ban Thường vụ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam là cơ quan như thế nào? Ai có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm Chủ tịch Ban Thường vụ Liên hiệp các tổ chức hữu nghị địa phương? - câu hỏi của anh Khoa (Vĩnh Long)
Tôi có câu hỏi thắc mắc là Hội Hữu nghị Việt Nam và Trung Quốc hoạt động theo nguyên tắc nào? Hội Hữu nghị Việt Nam và Trung Quốc có tư cách pháp nhân không? Câu hỏi của anh Quang Long đến từ Đồng Nai.
Cho tôi hỏi Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu do ai làm chủ tài khoản? Câu hỏi của chị BNTD từ Hà Nội.
Cho tôi hỏi về vấn đề sau: Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn do cá nhân làm chủ và chủ sở hữu công ty kiêm cả hai chức danh chủ tịch công ty và tổng giám đốc thì trong trường hợp này tiền lương của Tổng giám đốc công ty TNHH MTV có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?
, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội
:
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động quy định tại điểm g
của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham
về các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20 năm
tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia
14 ngày làm việc trở lên thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
7. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng thì người lao động hoặc thân nhân của người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức
vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.2. Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
1.3. Người lao động quy định tại Tiết a, c và Tiết d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4: mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi
hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi
một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư
xã hội đang chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu;
e) Các thành phần khác mà cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thấy cần thiết.
Người tham gia Hội đồng không được là người thân thích theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại