sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
..."
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định như sau:
"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
..."
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định
tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam."
Ngoài ra, theo Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định như sau:
"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú
hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại."
Ngoài ra có nội dung hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP như sau:
"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân
nêu rõ lý do.
Như vậy văn phòng công chứng tư nhân có địa chỉ thay đổi thực hiện đăng ký bằng cách nộp hồ sơ đề nghị đến Sở Tư pháp. Về hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 01/2021/TT-BTP gồm:
- Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10)
- Bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công
Có được tự ý thôi làm thành viên hợp danh của văn phòng công chứng tư nhân hay không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
"Điều 18. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh và tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
1. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên
Ủy quyền nhờ người khác lấy giấy tờ xe do vi phạm hành chính thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành như sau:
"Điều 14. Chứng thực chữ ký trên
trong trường hợp được Sở Tư pháp chỉ định như thế nào?
Trường hợp Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng tư nhân khác tiếp nhận hồ sơ công chứng thì thực hiện bàn giao hồ sơ theo Điều 21 Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định như sau:
Bàn giao hồ sơ công chứng trong trường hợp chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận
thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.
Có thể thay thế thời gian tập sự trợ giúp pháp lý bằng thời gian tập sự hành nghề luật sư khi xét trợ giúp viên pháp lý không? (Hình từ Internet)
Đang trong thời gian tập sự trợ giúp pháp lý thì có được tạm ngừng hay không?
Tại Điều 27 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định như sau:
Tạm ngừng tập
hướng dẫn Điều 11 Thông tư 12/2018/TT-BTP, cụ thể như sau:
Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Mỗi hồ sơ vụ việc có một mã số riêng, được lập và phân loại theo từng hình thức trợ giúp pháp lý. Mã số hồ sơ vụ việc gồm tập hợp các ký hiệu bằng chữ và bằng số tương ứng với tên tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, hình thức thực hiện trợ giúp pháp lý, số
nguyên tắc có đi, có lại.
..."
Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định như sau:
"Điều 6. Về yêu cầu hợp pháp hóa lãnh sự đối với một số giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt
Thời gian tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng trợ giúp pháp lý bắt buộc của trợ giúp viên pháp lý tối thiểu là bao nhiêu giờ trên năm?
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 12/2018/TT-BTP quy định như sau:
"Điều 4. Nghĩa vụ tham gia tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc của Trợ giúp viên pháp lý
1. Thời gian tham gia tập huấn nâng cao
Mới nhất mẫu đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam?
Đơn xin thôi quốc tịch được thực hiện theo mẫu TP/QT-2020-ĐXTQT.1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2020/TT-BTP:
Xem chi tiết và tải mẫu đơn xin thôi quốc tịch: Tại đây.
Mẫu mới nhất đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam? Điều kiện thôi quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào?
Điều kiện thôi quốc
Mới nhất mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BTP, mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý như sau:
Xem chi tiết và tải mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý: Tại đây.
Mới nhất mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý? Những đối tượng nào được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định mới nhất
cá nhân chết thì việc giải quyết tố cáo có bị đình chỉ không?
Căn cứ khoản 5, khoản 6 Điều 18 Thông tư 13/2021/TT-BTP quy định về rút tố cáo, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo như sau:
Rút tố cáo, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo
...
5. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo khi có một
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Theo đó, bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác,
Đây cũng là nội dung được trả lời tại Công văn 3574/BTP-HTQTCT năm 2022 của Bộ Tư pháp. Theo đó, Bộ Tư pháp nhận định rằng bản
Trung tâm tư vấn pháp luật có những hoạt động tư vấn nào?
Theo Điều 3 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về hoạt động tư vấn pháp luật như sau:
Hoạt động tư vấn pháp luật
Hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP bao gồm:
1. Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
2. Tư vấn, cung
.
Theo quy định trên, Trung tâm tư vấn pháp luật có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trung tâm tư vấn pháp luật (Hình từ Internet)
Trung tâm tư vấn pháp luật có cơ cấu tổ chức thế nào?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2010/TT-BTP về cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp
chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về tư vấn viên pháp luật như sau:
Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm
tư vấn viên pháp luật.
Trình tự thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật như sau:
Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 77