thuế GTGT ở đâu?
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì nơi nộp thuế GTGT được quy định như sau:
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
thì phải xuất hoá đơn hay phiếu chi mới đúng theo quy định, thì theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước
hóa đơn đối với hàng hóa có phải là thời điểm nghiệm thu không?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
gia tăng xuống 8% không? (Hình từ Internet)
Xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với bán hàng hóa là tụ điện như thế nào?
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với bán hàng hóa là tụ điện được xác định theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Nộp thuế giá trị gia tăng tại đâu?
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nơi nộp thuế như sau:
Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế
xử lý và tráng phủ kim loại có được giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% không? (Hình từ Internet)
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại được xác định bằng đồng Việt Nam đúng không?
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ xử lý và tráng phủ kim loại được hướng dẫn bởi khoàn 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Giá tính thuế
khoản 26 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các
đối với hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ viễn thông được xác định theo quy định trên.
Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông có được giảm thuế giá trị gia tăng trong trường hợp lập hóa đơn sau ngày 01/02/2022 không?
Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 10% như sau:
Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
chuyển đổi doanh nghiệp sẽ được hoàn thuế nếu số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Đối tượng nào được nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương
không?
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định tại khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi
Doanh nghiệp chế xuất có phải là khu phi thuế quan hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC khu phi thuế quan được liệt kê gồm các khu vực sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên
Chuyển nhượng dự án đầu tư cho đối tượng nào thì không phải kê khai, chịu thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh
tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
Về vấn về Thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất:
Như đã phân tích ở trên thì, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất là hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ.
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 0
thuế giá trị gia tăng là những ai?
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC có hướng dẫn cụ thể những đối tượng sau phải đóng thuế GTGT:
Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở
trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội thông qua theo quy trình một kỳ họp vào tháng 5/2023.
>>> Quốc hội thông qua Nghị quyết giảm 2% thuế GTGT tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV
Nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu thuế suất thuế GTGT 10% là những hàng hoá, dịch vụ nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau
khách sạn là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là
đầu tư xây dựng).
Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
...
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với
Những đối tượng người lao động nào nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ tỷ lệ lương?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp người lao động không phải viên chức, nghỉ hưu sớm không bị trừ tỷ lệ lương gồm có các trường hợp sau:
- Người lao động có đủ 15 năm