Quản lý thuế 2019, Thông tư 31/2021/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT-BTC, tham khảo hướng dẫn xử lý của Tổng cục Thuế tại Công văn 11797/BTC-TCT năm 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan, khi hóa đơn đầu vào từ các doanh nghiệp nằm trong danh sách 524 doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thì xử lý như sau:
(1) Trường hợp hóa đơn phát sinh trước
lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc thời
Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về việc thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
pháp luật có thuộc mức thuế suất 10% không?
Cũng theo khoản 3 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có quy định:
"Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này."
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau:
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế
dụng là 0%, 5%, 10%.
Nộp thuế giá trị gia tăng thì đi đến đâu?
Theo Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nơi nộp thuế như sau:
(1) Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
(2) Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh
/2023/NĐ-CP)
Hàng hóa mua trong tháng 6 qua tháng 7 xuất hóa đơn thì có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% không? (Hình từ internet)
Hàng hóa mua trong tháng 6 qua tháng 7 xuất hóa đơn thì có được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% không?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Thời điểm xác định
lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
...
- Căn cứ Công văn 1586/TCT-CS năm 2023 hướng dẫn về việc khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán như sau:
“Căn cứ Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Điều 8, khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC
nguyên tắc mọi trường hợp khuyến mãi mà không đúng Luật Thương mại 2005 thì được xem là khoản chi phí không có liên quan đến sản xuất kinh doanh, do đó không được trừ vào chi phí khi quyết toán thuế TNDN.
Trường hợp này sẽ xử lý như quy định hóa đơn viết sai theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
"Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản
thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu được quy định tại Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Tải Mẫu số 04/GTGT tại đây: tải
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Đồng thời tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC
nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
, mức thuế giá trị gia tăng được áp dụng là 0%, 5%, 10% hoặc 8%.
Nộp thuế GTGT tại đâu?
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nơi nộp thuế như sau:
Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất
phủ.
3. Trường hợp cán bộ nhân viên của Công ty nhận được các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do Công ty trả thì các khoản lợi ích này thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC .
Đồng thời, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy
điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.”
Căn cứ khoản 17 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“17. Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp
tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
Về vấn về Thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất:
Như đã phân tích ở trên thì, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất là hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu tại chỗ.
Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế suất 0
Xuất khẩu phần mềm có phải lập tờ khai hải quan hay không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra
điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
Theo đó, trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có ngày ký và ngày lập hóa đơn khác nhau thì thời điểm khai thuế sẽ được xác định là thời điểm lập hóa đơn.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được xác định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về
doanh.
Những đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
"Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ