là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
Đồng thời căn cứ vào khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi
buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN từ ngày 01/7/2023 với các đối tượng:
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng quy định tại Điều 2 làm căn cứ tính mức lương, mức phụ cấp làm căn cứ đóng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
- Người
ô tô sử dụng bằng lái xe giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Cụ thể tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô
biên giới là gì?
Căn cứ tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014, khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới (KVBG) bao gồm:
- Công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã ở KVBG đăng ký kết hôn với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của
bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
- Không có Giấy phép lái xe
định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
Về mức xử phạt vi phạm hành chính đổi với bạn, theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều
số xe tạm thời mà chủ xe ô tô vẫn sử dụng xe tham gia giao thông thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông với giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quá hạn như sau:
Xử phạt chủ phương
hợp của bạn khi đi xe máy 50 phân khối (50 cm3 ) thì bắt buộc có giấy phép lái xe hạng A1.
Hành vi điều khiển xe 50 phân khối khi chưa đủ tuổi có Giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về
theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô
đăng ký hộ tịch theo quy định nêu trên. Trường hợp bạn bị mấy giấy khai sinh bản gốc có thể thực hiện đăng ký lại khai sinh hoặc yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh để có thể đổi tên trên giấy khai sinh theo quy định dưới đây:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
"1. Việc
định tại điểm b khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
?
Tại Điều 15 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào hố, đóng cọc vào trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
b) Điều khiển
xe trên đường bộ hay đường phố tại các vị trí theo quy định nêu trên. Theo đó, việc bạn dừng xe ngay sát trạm dừng xe buýt là không đúng theo quy định nêu trên.
Xử phạt người điều khiển xe máy dừng đỗ xe sai quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị thay thế bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP
vượt quá chiều cao quy định cụ thể nêu trên, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên.
Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng hóa cho phép đối với xe tải bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều
bổ sung bởi điểm c khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
)
Người điều khiển xe ô tô dừng xe nơi có biển cấm dừng xe thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, và điểm b khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô
điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2018/NĐ-CP như sau:
- Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 94 Luật Thú y 2015, cụ thể:
+ Có đủ các điều kiện buôn bán thuốc thú y quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 92 của Luật này;
+ Có kho đủ điều kiện để bảo quản thuốc;
+ Có Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc
Xây dựng trạm dừng nghỉ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm
lái xe hết hạn mà vẫn điều khiển ô tô tham gia giao thông thì bị xử phạt không?
Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều
chuẩn môi trường.
Xe ô tô (Hình từ internet)
Điều khiển xe ô tô không có bộ phận giảm khói, tài xế có bị phạt hành chính hay không?
Hành vi điều khiển xe ô tô không có bộ phận giảm khói được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt người điều khiển xe