bao nhiêu tiền theo quy định của pháp luật?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì không đem theo bằng lái xe ô tô khi đi trên đường thì bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
3
giao thông."
Chạy xe ô tô quá tốc độ 25km/h sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước bằng lái xe ô tô không theo quy định của pháp luật?
Chạy xe ô tô quá tốc độ 25km/h sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì việc chạy xe ô
ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
6
.
Ngoài việc bị phạt tiền, việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ mà không chằng buộc có bị xử phạt bổ sung gì hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm
định rằng người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Do vậy, đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô thì tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Điều này được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt như sau:
"Điều 2. Sửa đổi
định nêu trên.
Biện pháp khắc phục đối với hành vi rải đinh trên đường là gì?
Theo khoản 12 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (cụm từ “tháo dỡ” được thay thế bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về biện pháp khắc phục đối với hành vi vi phạm về quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt
khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
"16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn
định hiện nay
Thứ hai, căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người điều khiển xe vi phạm như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông
quá chiều dài của xe tải căn cứ theo khoản 2, khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng
Hành vi điều khiển ô tô quay đầu xe trong hầm đường bộ sẽ bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Căn cứ tại điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm
định 123/2021/NĐ-CP như sau:
“Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp
xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.
Chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ có quyền phạt tiền đối với người đẩy xe bán hàng lưu động gây cản trở giao thông hay không?
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Thẩm quyền xử phạt
phải khắc phục hậu quả đã gây ra khi tự ý mở đường nhánh đấu nối vào đường chính như thế nào?
Hành vi mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính được quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
.000.000 đồng.
Trưởng Công an xã có thẩm quyền phạt hành chính người tụ tập để cổ vũ hành vi đua xe trái phép hay không?
Thẩm quyền phạt hành chính của Trưởng Công an xã được quy định tại khoản 4 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực
sung bởi khoản 22 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai
thông có bị công an phạt không? (Hình từ Internet)
Tải trọn bộ các văn bản về giấy hẹn lấy giấy đăng ký xe máy khi phạt hiện hành: Tải về
Không mang theo giấy đăng ký xe máy khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm n khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành
Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định:
"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a
2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực
giao thông thì căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bới khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, theo đó:
- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự