này.
- Công bố các danh mục văn bản và tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo các bước nào?
Tại Điều 167 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bước 1: Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm
Điều 167 Luật Đất đai 2013 cụ thể:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Nhóm người sử dụng
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Như vậy, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014 thì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất
giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
- Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Hợp đồng mua bán đất bị vô hiệu do hợp đồng không công chứng hoặc chứng thực
Tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất
Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải được công chứng?
Căn cứ, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hình thức của hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất và tài sản ngắn liền với đất phải được xác lập tại văn phòng công chứng mới có giá trị pháp lý như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người
Hợp đồng mua bán nhà có bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng
của hợp đồng tặng cho nhà đất là khi nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng tặng cho nhà đất có cần phải công chứng không?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định về tặng cho nhà đất như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được
của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất để kinh doanh có bắt buộc công chứng không?
Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng không thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, quyền
số 7 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP:
Tải về mẫu hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất mới nhất
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng không?
Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất có bắt buộc công chứng không thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định hợp đồng cho thuê
138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người
Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao
luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan."
Và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
quyền sử dụng đất khi bố mẹ tặng cho con cái không?
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp
.
- Tăng cường hệ thống dự báo, giúp tối đa hóa hiệu quả và lợi ích kinh tế hàng không.
Quản lý luồng không lưu (Hình từ Internet)
Việc tổ chức thực hiện quản lý luồng không lưu sẽ bao gồm những việc nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:
Tổ chức thực hiện ATFM
1. Việc tổ chức thực hiện ATFM bao gồm nghiên cứu
ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ
đồng mua bán nhà ở có cần công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thiểu rủi ro cho người tham gia giao dịch, luật pháp quy định các trường hợp khi thực hiện giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Về việc công chứng hợp đồng thì căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất
a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Hợp đồng mua bán nhà đất có cần công chứng, chứng thực hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:
3. Việc công
Nhà ở 2014 và điểm a khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, Điều 54 Luật Công chứng 2014.
Như vậy, đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định riêng.
Do đó, hiện không có yêu cầu bắt buộc mọi hợp đồng thế chấp tài
Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng