Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải công chứng hay không? Khi không công chứng thì hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực?

Tôi muốn mua 1 căn nhà, nhưng chủ nhà là người quen nên nói mua bán chỉ có giấy tờ tay, chủ nhà có đưa cho tôi xem giấy tờ gồm: Bản sao Sổ đỏ có công chứng đất thuộc loại trồng cây lâu năm. Tôi muốn hỏi, mua bán nhà đất hai bên có phải bắt buộc công chứng? Hợp đồng đặt cọc mua bán đất ra sao? Hợp đồng mua bán nhà đất không công chứng có hiệu lực không?

Hợp đồng mua bán nhà đất có bắt buộc phải được công chứng?

Căn cứ, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hình thức của hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất và tài sản ngắn liền với đất phải được xác lập tại văn phòng công chứng mới có giá trị pháp lý như sau:

"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
..."

Cho nên, điều quan trọng đầu tiên bạn cần lưu ý là phải xác lập hợp đồng mua bán nhà đất cần phải công chứng nhằm mục đích đảm bảo những vấn đề pháp lý cho bạn. Trường hợp bạn mua đất thông quy hình thức giấy tay dễ gặp rủi ro cho bạn sau này khi xảy ra tranh chấp pháp lý.

Tải về mẫu hợp đồng mua bán nhà đất mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng mua bán nhà đất

Hợp đồng mua bán nhà đất

Hợp đồng đặt cọc mua đất thế nào là hợp pháp?

Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc, cụ thể:

- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Căn cứ Điều 17 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, như sau:

“Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Hợp đồng mua bán nhà đất không công chứng có hiệu lực không?

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."

Như vậy, theo quy định hiện hành thì hợp đồng mua bán nhà đất bắt buộc phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, nếu bên bán đã chuyển đi nơi khác và không thể liên lạc được, đồng thời bên còn lại chứng minh được việc đã hoàn thành hai phần ba nghĩa vụ của hợp đồng thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất mà không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất đó.

Quyền sử dụng đất Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất:
Công chứng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨNG
Hợp đồng mua bán nhà đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng tối đa bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Điều kiện cho thuê lại quyền sử dụng đất để kinh doanh bất động sản là gì? Hợp đồng cho thuê lại này có bắt buộc công chứng không?
Pháp luật
Tải Mẫu Hợp đồng mượn quyền sử dụng đất mới nhất ở đâu? Điều kiện để cho mượn quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hợp tác sản xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất có phải là phương thức tăng diện tích đất nông nghiệp trong việc tập trung đất nông nghiệp không?
Pháp luật
Khách hàng có được định giá lại quyền sử dụng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý tài sản thế chấp không?
Pháp luật
Tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hiện nay được sử dụng theo mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?
Pháp luật
Công nhận quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ xác định sử dụng đất ổn định để được công nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Trường hợp nào Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất thu tiền thuê đất hàng năm?
Pháp luật
Nhà nước giao quyền sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng đất gồm những ai?
Pháp luật
Người sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đối với phần đất dôi dư so với các giấy tờ về quyền sử dụng đất đã được cấp hay không?
Pháp luật
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất
2,551 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sử dụng đất Công chứng Hợp đồng mua bán nhà đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyền sử dụng đất Xem toàn bộ văn bản về Công chứng Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mua bán nhà đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào