Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm toán viên Nhà nước là gì? Trách nhiệm của Kiểm toán viên Nhà nước được quy định như thế nào? Cụ thể, con tôi hiện đã tốt nghiệp đại học ngành kiểm toán và gia đình tôi có định hướng để con tôi trở thành Kiểm toán viên nhà nước trong tương lai. Vậy cho tôi hỏi, tiêu chuẩn để trở thành Kiểm toán viên nhà nước là gì
- KTNN năm 2014, có quy định về nguyên tắc tổ chức như sau:
Nguyên tắc tổ chức
a) Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập
định nguồn nhân lực cần thiết cho Kiểm toán Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, Kiểm toán trưởng được đề xuất thuê chuyên gia tư vấn đối với một số lĩnh vực chuyên môn ngoài năng lực chuyên môn của Kiểm toán Bộ Quốc phòng, thực hiện lập kế hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và chịu trách nhiệm về kết quả của việc thuế chuyên gia tư vấn
Đảng viên dự bị có bắt buộc phải đóng đảng phí không? Nếu không đóng đảng phí có xóa tên đảng viên không?
Căn cứ theo Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:
"Điều 5.
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo
Cho hỏi tổ chức tôn giáo có được phép mở lớp bồi dưỡng cho những người chuyên hoạt động tôn giáo hay không? Nếu được phép tổ chức thì có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi mở lớp không và việc xin phép thực hiện như thế nào? Lớp bồi dưỡng có thể tiếp nhận người nước ngoài vào học hay không? Câu hỏi của chị Quyên từ TP.HCM
.
- Mời chức sắc, nhà tu hành là người nước ngoài đến giảng đạo cho nhóm người nước ngoài sinh hoạt tôn giáo tập trung.
- Người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam.
- Phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị cho người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Theo đó, Ban Tôn giáo Chính phủ được phân cấp thực hiện chấp thuận hoặc không chấp
việc để tính số ngày nghỉ phép năm không?
Căn cứ khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động gồm:
"1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc
hằng năm bao gồm:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho
gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều
Những thời gian nào được coi là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động?
Căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
(1) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi
nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ
nghỉ phép năm 2022?
Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định như thế nào?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm như sau:
+ Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
+ Thời gian
số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc
gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều
ngày nghỉ hằng năm bao gồm:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động
coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:
"1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động
độ thai lưu có được coi thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ
nhất một tháng một lần theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển năng lực chuyên môn.
Theo đó, tổ văn phòng trường mầm non sinh sinh hoạt định kỳ ít nhất một tháng một lần theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển năng lực chuyên môn.
Trường mầm non có những nhiệm
hằng năm của người lao động như sau:
"1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian
hưởng phụ cấp trách nhiệm, cụ thể:
- Thời gian đi công tác, làm việc ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương từ 1 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá