/2019/TT-BTC sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC)
Cách tính thuế, phí từ việc tặng cho đất như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân từ việc thừa kế, tặng cho được quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng như sau:
Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu
sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
định pháp luật.
Người làm chứng khi lập di chúc (Hình từ Internet)
Người làm chứng di chúc cần đáp ứng những điều kiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:
"Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc
/2021/NĐ-CP gồm:
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân;
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;
+ Bản sao
đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự
trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng
Trong trường hợp chủ nợ muốn kê biên tài sản của người mắc nợ là căn nhà ở, mà căn nhà ở này người mắc nợ đang cho một người khác thuê (thời hạn thuê chưa hết) thì chủ nợ có được kê biên căn nhà đó hay không ? Hay phải đợi thời hạn thuê đó hết thì mới được kê biên hoặc phải bắt buộc chuyển sang kê biên một tài sản khác của người mắc nợ?
Thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì sổ đỏ đứng tên ai theo quy định Luật Đất đai mới? Hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những ai? Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức là gì?
thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d
phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản
thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về việc trả lại, thừa kế vốn góp như sau:
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã
Việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng được tính như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng như sau:
Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa
pháp luật?
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
"Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan
Xin chào ban biên tập, tôi có một thắc mắc như sau, tôi có một thửa đất tại tỉnh Quảng Bình. Tôi muốn tách một phần đất ở để tặng cho em gái tôi. Cho tôi hỏi tỉnh Quảng Bình quy định bao nhiêu m2 thì được tách thửa đất ở? Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu? Mong được ban biên tập trả lời. Xin chân thành cảm ơn.
Cho tôi hỏi tôi đang có một thửa đất nông nghiệp tại khu vực Bà Rịa Vũng Tàu, nếu tôi muốn tách thửa đất này thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Diện tích thửa đất sau khi tách phải đạt diện tích bao nhiêu mới đạt yêu cầu được phép tách? Câu hỏi của anh Huy từ TP.HCM.
chứng."
Còn phần di sản như trên vì do không có di chúc hợp pháp nên nó sẽ được chia theo pháp luật - chia đều cho những người có quyền thừa kế.
Di chúc miệng coi được coi là hợp pháp không?
Tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể
khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu
."
Theo đó, trong trường hợp ông bạn lập di chúc mà không biết chữ thì cần phải có người làm chứng. Người làm chứng tiến hành lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc. Trừ những người sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có quyền, nghĩa vụ
.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực."
Bên cạnh đó, theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của di chúc như sau:
"Điều 643. Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo