Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được tính thế nào?

Cho tôi hỏi là tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được tính thế nào? Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán thì tổng số giờ làm thêm tối đa là bao nhiêu? Câu hỏi của anh T.M.P từ Nha Trang.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được tính thế nào?

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Như vậy, theo quy định thì tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ Tết.

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được tính thế nào?

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán được tính thế nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán thì tổng số giờ làm thêm tối đa là bao nhiêu?

Giới hạn số giờ làm thêm của người lao động vào dịp Tết Nguyên đán được quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Theo quy định trên thì tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, trường hợp người lao động làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán thì tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

Tết Nguyên đán người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương mấy ngày?

Số ngày nghỉ Tết Nguyên đán của người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định, trong dịp Tết Nguyên đán (hay còn gọi là Tết Âm lịch) người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 05 ngày.

Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Nguyên đán.

Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì ngoài các ngày nghỉ Tết Nguyên đán giống như người lao động Việt Nam, họ còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Lưu ý: Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần của người lao động trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. (theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019).

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sa thải người lao động bằng lời nói có được hay không? Sa thải không đúng quy định có thể khởi kiện tại tòa án không?
Pháp luật
Người lao động chưa đủ 18 tuổi thì có được phép làm việc trong công trường xây dựng không? Nếu có thì cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Mẫu theo dõi biến động lương thưởng của người lao động mới nhất? Tải về mẫu theo dõi biến động lương thưởng tại đâu?
Pháp luật
Năm 2024 âm lịch bắt đầu và kết thúc vào ngày bao nhiêu dương lịch? Tổng hợp các ngày nghỉ lễ, tết trong năm 2024 đối với người lao động?
Pháp luật
Bài phát biểu Hội nghị viên chức người lao động 2024 2025 các cấp? Diễn văn khai mạc hội nghị viên chức 2024 2025 ý nghĩa?
Pháp luật
Khấu trừ thuế 10% của người lao động sau thời hạn hợp đồng khoán việc có hiệu lực thì có đúng không?
Pháp luật
Tiền lương chi trả cho người lao động thử việc có được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên cuối năm 2023? Hướng dẫn cách đánh giá nhân viên cuối năm 2023 chuyên nghiệp?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất hiện nay là mẫu đánh giá nào? Doanh nghiệp có buộc phải thực hiện đánh giá nhân viên theo từng tháng hay không?
Pháp luật
Mẫu đánh giá nhân viên mới nhất cho doanh nghiệp? Kết quả đánh giá không tốt, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
1,690 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào