Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình thực hiện những gì?

Phần mềm camera giám sát hành trình phải đảm bảo có tối thiểu các tính năng gì? Camera giám sát hành trình có yêu cầu về cài đặt tham số như thế nào? Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình thực hiện ra sao? - Câu hỏi của bạn Khải Nguyên đến từ Hòa Bình.

Phần mềm camera giám sát hành trình phải đảm bảo có tối thiểu các tính năng gì?

Phần mềm camera giám sát hành trình          phải đảm bảo có tối thiểu các tính năng gì?

Phần mềm camera giám sát hành trình phải đảm bảo có tối thiểu các tính năng gì? (Hình từ Internet)

Theo Mục 4.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13396:2021 về Camera giám sát hành trình dùng trên xe ô tô - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử có quy định về phần mềm camera giám sát hành trình như sau:

Phần mềm
Phần mềm CMRGSHT phải cài đặt được trên máy tính, các giao diện và kết quả hiển thị bằng tiếng Việt và có tối thiểu các tính năng sau:
- Tính năng giám sát trực tuyến: hiển thị các thông tin vị trí xe trên bản đồ số, biển số đăng ký xe (biển số xe), thông tin lái xe hiện tại (tên lái xe và số GPLX), tốc độ tức thời, tổng số lần quá tốc độ, số lần và thời gian dừng đỗ, thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian lái xe trong ngày của lái xe đó, tên kiểu loại CMRGSHT, ảnh tĩnh được truyền về từ xe;
- Tính năng quản lý, khai thác dữ liệu: truy cập, tìm kiếm, lập bảng biểu, báo cáo, thống kê các dữ liệu theo quy định về cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ CMRGSHT của xe ô tô. Tham khảo các mẫu báo cáo thống kê dữ liệu trong Phụ lục B;
- Tính năng thông báo trạng thái hoạt động của CMRGSHT: phần mềm phải hiển thị được trạng thái của CMRGSHT tương ứng lắp trên xe hoạt động bình thường hoặc mất tín hiệu quá 30 min;
- Tính năng thống kê và báo cáo về việc truyền dữ liệu bắt buộc lên máy chủ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Các thông tin truyền dẫn tối thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị cấp giấy phép kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển số xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu ảnh tĩnh từ CMRGSHT lắp trên xe.
Nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm về việc bảo mật của phần mềm và tuân thủ các quy định khác có liên quan.

Theo đó, phần mềm camera giám sát hành trình phải cài đặt được trên máy tính, các giao diện và kết quả hiển thị bằng tiếng Việt và có tối thiểu các tính năng đó là tính năng giám sát trực tuyến, tính năng quản lý, khai thác dữ liệu, tính năng thông báo trạng thái hoạt động của camera giám sát hành trình và tính năng thống kê và báo cáo về việc truyền dữ liệu bắt buộc lên máy chủ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Camera giám sát hành trình có yêu cầu về cài đặt tham số như thế nào?

Tại Mục 4.3.6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13396:2021 về Camera giám sát hành trình dùng trên xe ô tô - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử quy định về chức năng cài đặt tham số như sau:

Chức năng cài đặt tham số
CMRGSHT phải có khả năng cài đặt được các tham số ban đầu như sau:
- Biển số đăng ký xe (biển số xe);
- Phương pháp đo tốc độ;
- Hệ số xung/km (đối với CMRGSHT đo tốc độ theo phương pháp xung);
- Thời gian được tính là một lần dừng, đỗ xe (5 min hoặc 15 min);
- Tốc độ giới hạn;
- Ngày lắp đặt, sửa đổi CMRGSHT.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu CMRGSHT có trách nhiệm tự bảo mật chức năng cài đặt tham số cho CMRGSHT.

Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình thực hiện ra sao?

Mục 5.2.3.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13396:2021 về Camera giám sát hành trình dùng trên xe ô tô - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử, chức năng truyền dữ liệu về máy chủ được quy định như sau:

Chức năng truyền dữ liệu về máy chủ
Kết nối máy tính với mạng Internet, sử dụng các trình duyệt như Internet Explorer (IE), Firefox,... mở phần mềm quản lý, khai thác CMRGSHT. Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với CMRGSHT như sau:
a) Phần giám sát trực tuyến
Phần mềm phải hiển thị được biển số đăng ký xe (biển số xe), họ tên lái xe và số giấy phép lái xe đang được lưu trữ trong CMRGSHT. Thực hiện các bước thử nghiệm như sau:
- Tiến hành đăng nhập, đăng xuất lái xe trên CMRGSHT, phần mềm phải hiển thị đúng tên lái xe, số giấy phép lái xe sau khi thay đổi;
- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian cập nhật dữ liệu tọa độ GPS/GNSS, tốc độ của xe và quãng đường (số km) của xe đã chạy trong ngày;
- Phần mềm phải hiển thị được số lần, thời điểm, thời gian và tọa độ tương ứng dừng đỗ xe;
- Phần mềm phải vẽ lại được đoạn đường xe đã đi qua (hành trình xe);
- Phần mềm phải hiển thị được số lần xe chạy quá tốc độ giới hạn, ghi nhận thời điểm, thời gian, tọa độ khu vực xe chạy quá tốc độ giới hạn;
- Phần mềm phải hiển thị được thông tin về thời gian lái xe liên tục của từng lái xe;
- Phần mềm phải hiển thị được hình ảnh gửi về từ CMRGSHT;
- Phần mềm phải cho phép tải được ngẫu nhiên (trong 72 h gần nhất và phải trong thời gian xe hoạt động/mô phỏng xe hoạt động) một đoạn dữ liệu video tối thiểu 1 min về máy chủ, sau đó so sánh trùng khớp với việc truy xuất trực tiếp tại CMRGSHT cùng khoảng thời gian truy xuất.
b) Phần quản lý
Truy cập, tìm kiếm được các thông tin quy định.
Xuất ra được bảng biểu các báo cáo theo quy định. Tham khảo Phụ lục B.
Kiểm tra việc lưu trữ dữ liệu trên máy chủ bằng chức năng tìm kiếm, đảm bảo phần mềm quản lý phải lưu trữ dữ liệu hành trình từng xe (từng mẫu CMRGSHT thử nghiệm).
c) Trường hợp mất kết nối với máy chủ
Ngắt kết nối CMRGSHT với máy chủ (mô phỏng gián đoạn đường truyền dữ liệu về máy chủ), đèn hoặc màn hình báo trạng thái kết nối với máy chủ thông báo đúng trạng thái hoạt động, đảm bảo CMRGSHT vẫn ghi, lưu trữ các thông tin hành trình, hình ảnh vào bộ nhớ trong ít nhất 30 min. Thực hiện kết nối đường truyền dữ liệu với máy chủ trở lại (quan sát đèn hoặc màn hình báo trạng thái), dữ liệu ghi nhận được trong khoảng thời gian gián đoạn đường truyền này phải được truyền đầy đủ về máy chủ (kiểm tra bằng phần mềm quản lý).

Như vậy việc tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình phải đảm bảo về phần giám sát trực tuyến, phần quản lý và trường hợp mất kết nối với máy chủ.

Camera giám sát hành trình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có lắp camera giám sát hành trình nhưng không ghi lại hình ảnh trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông tài xế bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đề xuất lắp camera giám sát hành trình trên ô tô cá nhân tại Dự thảo Luật Trật tự ATGT đường bộ mới?
Pháp luật
Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Tiến hành kiểm tra chức năng truyền phát thông tin qua mạng Internet đối với camera giám sát hành trình thực hiện những gì?
Pháp luật
Chức năng ghi nhận thay đổi lái xe và chức năng cảnh báo đối với lái xe trong camera giám sát hành trình phải đảm bảo ghi lại những gì?
Pháp luật
Kết cấu camera giám sát hành trình phải có những bộ phận nào? Các dữ liệu được ghi và lưu trữ trên Camera giám sát hành trình quy định tối thiểu trong bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Camera giám sát hành trình
561 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Camera giám sát hành trình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào