Thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài có phải ký hợp đồng đại lý không?
- Thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài có phải ký hợp đồng đại lý không?
- Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam có phải chịu thuế nhập khẩu không?
- Hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài có được chấm dứt trước 60 ngày hay không?
Thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài có phải ký hợp đồng đại lý không?
Việc thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài được quy định tại Điều 54 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
2. Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
Như vậy, theo quy định, thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa thì thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
Lưu ý: Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài có phải ký hợp đồng đại lý không? (Hình từ Internet)
Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam có phải chịu thuế nhập khẩu không?
Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được quy định tại Điều 56 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
Nhận lại hàng
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định, hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
Đối với hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp này thì không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài có được chấm dứt trước 60 ngày hay không?
Thời hạn đại lý được quy định tại Điều 177 Luật Thương mại 2005 như sau:
Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
Như vậy, theo quy định, hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?