Thương nhân cần nộp hồ sơ lên cơ quan nào để được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu?
Quy định về khoảng cách giữa hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện nay như thế nào?
Trước đây, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT, được bổ sung bởi điểm đ khoản 10 Điều 1 Thông tư 35/2017/TT-BGTVT về khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề trên đầu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ như sau:
"3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội thị: đối với tuyến đường có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 1.000 mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 2.000 mét;
b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị: đối với đường có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 6.000 mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 12.000 mét.
c) Đối với trường hợp cửa hàng xăng dầu nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị, giáp ranh với khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng phía được áp dụng như quy định đối với khu vực ngoài đô thị và được tính từ cửa hàng xăng dầu gần nhất trong khu vực nội thành, nội thị;
d) Đối với các đoạn tuyến quốc lộ chạy dọc, liền kề với tuyến đường sắt, sông suối, vực sâu, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề được áp dụng như quy định đối với tuyến đường có dải phân cách giữa;
đ) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung."
Tuy nhiên, hiện nay Thông tư 39/2021/TT-BGTVT được ban hành, cụ thể theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 39/2021/TT-BGTVT đã sửa đổi quy định của cả Điều 21 nói trên, dẫn đến hệ quả quy định về khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề trên đầu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ đã bị bãi bỏ.
Như vậy, pháp luật hiện hành không còn quy định về khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề trên đầu nối đường dẫn ra, vào quốc lộ.
Thương nhân muốn được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cần đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP, điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu gồm:
"Điều 24. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
2. Thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). Trường hợp đi thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.”
3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành."
Theo đó, cửa hàng xăng dầu nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện nêu trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
Thương nhân cần nộp đơn lên cơ quan nào để được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu?
Thương nhân cần nộp đơn lên cơ quan nào để được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu?
Tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 83/2014/NĐ-CP có quy định về trình tự cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu như sau:
"3. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:
a) Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Công Thương.
b) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
c) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Có thể thấy, để được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, thương nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo luật định và nộp lên Sở Công Thương để được xem xét và cấp Giấy chứng nhận theo nhu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?