CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 83/2014/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2014 VỀ KINH DOANH XĂNG DẦU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Nghị định này không áp dụng đối với thương nhân nhập
khẩu, xuất khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu
riêng của mình với số lượng không quá 200 lít/kg/tháng và không lưu thông trên
thị trường.”
2. Khoản 1, khoản 3, khoản 7, khoản 9, khoản 10, khoản 11
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá
trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, chất thải và các nguyên vật liệu
khác để tạo ra các sản phẩm dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng, nhiên liệu diezen, dầu
hỏa, dầu madút, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác
dùng làm nhiên liệu, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên
nhiên.”
“3. Sản xuất xăng dầu là quá trình công nghệ chưng cất,
chế biến dầu thô, sản phẩm xăng dầu, bán thành phẩm xăng dầu, chất thải và các
nguyên vật liệu khác thành các sản phẩm xăng dầu.”
“7. Giá xăng dầu thế giới
là giá các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị trường quốc tế do Bộ Công
Thương xác định và công bố.”
“9. Giá cơ sở được xác định dựa trên các yếu tố hình
thành giá tổng hợp từ các nguồn xăng dầu sản xuất trong nước, nhập khẩu; làm
căn cứ để cơ quan nhà nước xác định giá điều hành (giá cơ sở trừ (-) đi mức chi
sử dụng Quỹ bình ổn giá), là căn cứ cho việc quyết định giá bán lẻ xăng dầu
trong nước (riêng dầu madút là giá bán buôn).”
“10. Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm: Thương
nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu; thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu; thương
nhân phân phối xăng dầu; thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu;
thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu; thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu;
thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu.”
“11. Thương nhân đầu mối bao gồm thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu và thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu.
Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là thương nhân
mua xăng dầu trực tiếp từ nhà máy sản xuất, pha chế xăng dầu (hoặc từ doanh
nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy trong trường
hợp nhà máy sản xuất không trực tiếp bán xăng dầu thành phẩm) hoặc nhập khẩu
xăng dầu để cung ứng xăng dầu cho hệ thống của mình, bán cho thương nhân kinh
doanh xăng dầu khác và xuất khẩu xăng dầu.
Doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm
xăng dầu của nhà máy lọc dầu được quyền xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thành phẩm
để bảo đảm cân đối nguồn xăng dầu cung cấp cho các thương nhân đầu mối kinh
doanh xăng dầu theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
Thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu là thương nhân
thực hiện quá trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, sản phẩm xăng dầu,
bán thành phẩm xăng dầu, chất thải và các nguyên vật liệu khác thành các sản phẩm
xăng dầu.”
3. Bổ sung khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản
20 vào Điều 3
“17. Nhiên liệu sinh học tại Nghị định này là các loại
xăng, nhiên liệu đi-ê-zen, Etanol nhiên liệu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xăng, nhiên liệu đi-ê-zen và nhiên liệu sinh học do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.”
“18. Sở hữu cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu (gồm cửa
hàng bán lẻ xăng dầu, kho, phương tiện vận tải, cầu cảng, phương tiện tra nạp,
phòng thử nghiệm và các phương tiện khác phục vụ sản xuất, kinh doanh xăng dầu)
tại Nghị định này là việc chủ sở hữu sở hữu riêng hoặc sở hữu chung theo phần với
tỷ lệ phần sở hữu tối thiểu 35% giá trị loại cơ sở vật chất tại thời điểm xác lập
quyền sở hữu cơ sở vật chất đó.”
“19. Bỏ khái niệm “đồng sở hữu” quy định tại Nghị định
số 83/2014/NĐ-CP .”
“20. Thiết bị bán xăng dầu quy mô
nhỏ là thiết bị bán xăng dầu được đặt tại các điểm bán xăng dầu cố định đã đăng
ký với cơ quan chức năng, đã được kiểm soát về đo lường và an toàn phòng cháy
chữa cháy và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Bộ Công Thương hướng
dẫn chi tiết giới hạn sức chứa xăng dầu của thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ.”
4. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:
“Điều 5a. Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài
Ngoài các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt góp vốn hoặc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước
ngoài, thương nhân kinh doanh xăng dầu có hoạt động sản xuất xăng dầu nếu có
nhu cầu chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thì phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.”
5. Đổi tên thương nhân kinh doanh xuất khẩu,
nhập khẩu xăng dầu quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thành thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu. Đổi tên Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu thành Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
Sửa đổi Mẫu số 1, Mẫu số 2, Mẫu
số 3, bổ sung Mẫu số 3a, Mẫu số 4a tại Phụ lục của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP .
6. Khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối
thiểu mười lăm nghìn mét khối (15.000 m3) để trực tiếp nhận xăng dầu
từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở
hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ
năm (05) năm trở lên.”
“4. Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu
của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05)
năm trở lên.”
“5. Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu mười
(10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm
(05) năm trở lên, trong đó có ít nhất năm (05) cửa hàng thuộc sở hữu của doanh
nghiệp; tối thiểu bốn mươi (40) tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán
lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối
của thương nhân.”
“7. Thương nhân đầu mối kinh doanh nhiên liệu hàng
không không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại khoản 5 Điều này
nhưng phải đáp ứng thêm điều kiện sau:
- Có phương tiện vận tải, xe tra nạp nhiên liệu hàng
không phù hợp với quy định, tiêu chuẩn mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc sở
hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.
- Có kho tiếp nhận tại sân bay với các trang thiết bị,
cơ sở vật chất đáp ứng các tiêu chuẩn của mặt hàng nhiên liệu hàng không thuộc
sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên.
- Có phòng thử nghiệm đủ năng lực thuộc sở hữu hoặc
thuê để kiểm tra chất lượng mặt hàng nhiên liệu hàng không theo tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế theo quy định hiện hành.”
7. Điểm a, điểm d khoản 2 và khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm
thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 1 tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh
xăng dầu theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các
tài liệu chứng minh;
- Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc
thuê, danh sách tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ kinh doanh xăng
dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của
thương nhân theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, kèm theo các tài liệu
chứng minh.”
“d) Trường hợp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương
nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi hành, thương nhân phải lập hồ
sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a khoản này và gửi về Bộ
Công Thương trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, trước khi Giấy xác nhận hết
hiệu lực.”
“6. Bộ Công Thương có thẩm quyền thu hồi Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu. Giấy xác nhận đủ điều
kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp:
thương nhân không hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian một (01) quý
trở lên; thương nhân không thực hiện đủ tổng nguồn tối thiểu được Bộ Công
Thương giao trong hai (02) năm liên tiếp; thương nhân bị phá sản theo quy định
của pháp luật; thương nhân không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định này; thương nhân không dự trữ xăng dầu theo đúng quy định tại Điều 31
Nghị định này; thương nhân vi phạm nhiều lần quy định về bảo đảm chất lượng
xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định này và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.”
8. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản 7, khoản 11,
khoản 18 Điều 9 và bổ sung khoản 20, khoản 21 Điều 9 như sau:
“1. Được Bộ Công Thương phân giao tổng nguồn xăng dầu
tối thiểu hàng năm.”
“2. Được quyền nhập khẩu hoặc mua trong nước nguyên liệu
để pha chế xăng dầu, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc
nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân.”
“7. Bảo đảm nguồn cung xăng dầu không thấp hơn mức tổng
nguồn tối thiểu được Bộ Công Thương phân giao cho cả năm theo đúng tiến độ theo
quý hoặc theo văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Công Thương; bảo đảm chất lượng,
số lượng, cơ cấu chủng loại và mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu quy định
tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.”
“11. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là chủ sở
hữu xăng dầu trên toàn hệ thống phân phối xăng dầu của mình, trừ trường hợp
xăng dầu bán cho thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu khác, thương nhân phân
phối xăng dầu và bán cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu. Thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu phải đăng ký hệ thống phân phối của mình theo quy định
của Bộ Công Thương.”
“18. Được ủy quyền cho Công ty con trực thuộc thực hiện
một số thẩm quyền kinh doanh xăng dầu theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.”
“20. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu phải thực
hiện trích lập, chi sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công
khai theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
“21. Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu,
hoặc không làm thủ tục cấp mới khi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu hết hạn, hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
chủ động đăng ký không tiếp tục làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, hoặc
doanh nghiệp là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bị phá sản, giải thể,
thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ chuyển, nộp toàn bộ số dư
Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào ngân sách nhà nước (nếu Quỹ bình ổn giá tại doanh
nghiệp có số dư dương).”
9. Khoản 1, khoản 3, khoản 8 Điều
11 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Được mua nguyên liệu trong nước, trực tiếp nhập khẩu
nguyên liệu, thành phẩm xăng dầu hoặc ủy thác cho thương nhân có Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện. Việc nhập
khẩu nguyên liệu và thành phẩm xăng dầu phải theo kế hoạch đã được Bộ Công
Thương xác nhận, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc
nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm xăng dầu của thương nhân.”
“3. Được tiêu thụ tại thị trường trong nước xăng dầu do
thương nhân sản xuất thông qua hệ thống phân phối của mình theo quy định tại
khoản 8 Điều này, được bán xăng dầu cho thương nhân đầu mối khác. Ngoài ra, được
bán các loại xăng dầu đặc chủng (là các loại xăng dầu không được phép lưu thông
trên thị trường) cho các đơn vị chức năng để phục vụ mục tiêu an ninh, quốc
phòng theo danh sách đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
“8. Tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu trong nước, phải
tuân thủ các quy định tại khoản 4 và 5 Điều 7; khoản 3, 4, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15, 16, 17 và 18 Điều 9 Nghị định này và được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận
đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.”
10. Khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 được sửa đổi như sau:
“2. Có kho, bể dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000
m3), thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân
kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.”
“3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu của
doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05)
năm trở lên.”
“5. Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ hai
(02) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu năm (05)
cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05)
năm trở lên, trong đó có ít nhất ba (03) cửa hàng thuộc sở hữu; tối thiểu mười
(10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc các đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán
lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo
quy định tại Điều 25 Nghị định này.”
11. Sửa đổi điểm d và bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều
14 nội dung sau:
Bổ sung vào điểm a:
Bản sao Hợp
đồng mua bán xăng dầu của thương nhân đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện
làm thương nhân phân phối xăng dầu với thương nhân cung cấp xăng dầu.”
Sửa đổi điểm d:
“d) Trường hợp
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu hết hiệu lực thi
hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm
a khoản này và gửi về Bộ Công Thương trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc,
trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.”
12. Khoản 1, khoản 4 Điều 15
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Được mua
xăng dầu từ nhiều thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân
phối xăng dầu khác theo Hợp đồng mua bán xăng dầu.”
“4. Ngoài việc
bán lẻ tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc thương nhân, nhượng quyền thương
mại cho thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, bán xăng dầu cho các đơn vị trực
tiếp sử dụng xăng dầu phục vụ sản xuất, chỉ được giao xăng dầu bằng hình thức đại
lý quy định tại Luật Thương mại cho thương nhân làm đại lý quy định tại Điều 19
và thương nhân này không vi phạm quy định tại khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định
này.”
13. Khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có kho,
bể chứa xăng dầu dung tích tối thiểu hai nghìn mét khối (2.000 m3),
thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng
dầu từ năm (05) năm trở lên.”
“3. Có
phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của
thương nhân kinh doanh xăng dầu từ năm (05) năm trở lên.”
“4. Có hệ thống
phân phối xăng dầu: tối thiểu năm (05) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc
thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên, trong đó có ít nhất ba (03) cửa
hàng thuộc sở hữu; tối thiểu mười (10) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc các đại
lý được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này.”
14. Điểm d khoản 3 Điều 17
được sửa đổi như sau:
“d) Trường hợp
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hết hiệu lực thi
hành, thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm
a khoản này và gửi về cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm
việc, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực.”
15. Khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có cửa
hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm
trở lên được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy
định tại Điều 25 Nghị định này.”
16. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp
thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu chỉ có một (01) cửa hàng bán lẻ xăng dầu
thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê không phải thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu.”
17. Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Có cửa
hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm
trở lên được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy
định tại Điều 25 Nghị định này.”
18. Khoản 2, khoản 3 Điều 24
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thuộc sở
hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm trở lên của thương nhân là đại
lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân nhận
quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có hệ thống
phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng
tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). Trường hợp đi
thuê cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân đi thuê phải đứng tên tại Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.”
“3. Được thiết
kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu, bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa
cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
19. Bổ sung Điều 24a như sau:
“Điều 24a. Thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ
Loại hình
thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ được phép hoạt động nếu đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Được kiểm
soát về đo lường và kiểm định an toàn bởi các cơ quan chức năng theo quy định.
2. Hoạt động
tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa theo hướng dẫn của Bộ Công Thương phù hợp với
các quy định hiện hành.
3. Thuộc sở
hữu của thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng
dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng
dầu hoặc thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối sản
xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này.
4. Thương
nhân kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ phải gửi hồ sơ
thông báo đến Sở Công Thương địa phương nơi đặt thiết bị bán xăng dầu để được cấp
Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô
nhỏ.
a) Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu
quy mô nhỏ bao gồm:
- Thông báo
kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ theo Mẫu số 3 a của Phụ lục kèm theo Nghị định
này.
- Bản sao Giấy
xác nhận làm thương nhân kinh doanh xăng dầu theo các loại hình tương ứng theo
quy định tại Nghị định này.
- Bản sao Chứng
chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy của nhân viên kinh
doanh trực tiếp.
- Bản sao Giấy
chứng nhận kiểm định thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ.
b) Sau thời
gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thông báo kinh
doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ, Sở Công Thương phải có Giấy
tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu theo Mẫu số 4a tại
Phụ lục kèm theo Nghị định này gửi cho đơn vị kinh doanh
thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ. Nếu hồ sơ gửi đến Sở
Công Thương không đầy đủ, sau ba (03) ngày làm việc, Sở Công Thương phải có
công văn yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định.
5. Trường hợp
thương nhân thay đổi thông tin trên Giấy tiếp nhận thông báo bán lẻ xăng dầu bằng
thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ, thương nhân nộp hồ sơ chứng minh việc thay đổi
thông tin hoặc trường hợp Giấy tiếp nhận bị thất lạc, hỏng, thương nhân nộp hồ
sơ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và gửi về Sở Công Thương để cấp lại
Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô
nhỏ.”
20. Bổ sung vào điểm a, sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với
trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa
hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu;
- Bản kê
trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại khoản 3 Điều 24
Nghị định này và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán
lẻ xăng dầu;
- Bản sao chứng
chỉ hoặc giấy tờ tương đương về đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân
viên cửa hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
- Bản sao
văn bản xác nhận cung cấp hàng cho các cửa hàng xăng dầu của thương nhân cung cấp;
- Bản sao giấy
tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ năm (05) năm
trở lên của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.”
“d) Trường hợp
Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu hết hiệu lực thi hành,
thương nhân phải lập hồ sơ như đối với trường hợp cấp mới quy định tại điểm a
khoản này và gửi về Sở Công Thương trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc,
trước khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực. Trường hợp cửa hàng xăng dầu không xây
mới hoặc cải tạo mở rộng, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận khi hết hiệu lực
thi hành không bao gồm tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa
hàng bán lẻ xăng dầu.”
21. Khoản 6 Điều 26 được sửa đổi như sau:
“6. Chỉ ngừng
bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản, trừ trường hợp vì
lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc
phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).”
22. Khoản 1 và khoản 4 Điều 29
được sửa đổi như sau:
“1. Được
kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu, kinh doanh dịch vụ vận
tải và tra nạp xăng dầu theo hợp đồng đã ký.”
“4. Nếu có
hoạt động kinh doanh khác về xăng dầu (thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối,
tổng đại lý, đại lý, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu) phải thực hiện
đúng các quy định về hoạt động kinh doanh đó.”
23. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và
thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có tổ chức hệ thống phân phối xăng dầu phải
bảo đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng hai mươi (20) ngày
cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm
trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại; bao gồm dự trữ phục vụ an ninh năng lượng
quốc gia, dự trữ lưu thông bắt buộc.
2. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân phân phối xăng dầu phải bảo đảm ổn
định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu bằng năm (05) ngày
cung ứng, tính theo sản lượng tiêu thụ nội địa bình quân một (01) ngày của năm
trước liền kề, cả về cơ cấu chủng loại.
3. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu phải bảo
đảm ổn định mức dự trữ xăng dầu bắt buộc tối thiểu theo các quy định hiện hành
về dự trữ xăng dầu.
4. Cơ chế sử
dụng nguồn xăng dầu dự trữ bắt buộc thực hiện theo quy định của pháp luật về dự
trữ quốc gia và/hoặc theo chỉ đạo của Bộ Công Thương để phục vụ công tác bảo đảm
cân đối cung cầu, bình ổn thị trường khi cần thiết.”
24. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 33.
Tổng nguồn xăng dầu tối thiểu
1. Hàng năm,
căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn xăng dầu sản xuất
trong nước, Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về tổng nguồn xăng dầu của
năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định riêng.
2. Trên cơ sở
nhu cầu định hướng về tổng nguồn xăng dầu thực tế tiêu thụ nội địa của năm trước
liền kề và đăng ký của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Bộ Công Thương
giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu phục vụ tiêu thụ nội địa cả năm theo cơ cấu
chủng loại cho từng thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu.
3. Trong trường
hợp cần thiết, nhằm bảo đảm nguồn cung, Bộ Công Thương quy định cụ thể tiến độ
nhập khẩu hoặc mua xăng dầu trong nước để thương nhân đầu mối thực hiện.
4. Căn cứ
nhu cầu thị trường, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu quyết định tổng khối
lượng xăng dầu kinh doanh các loại để tiêu thụ tại thị trường trong nước nhưng
không thấp hơn mức tối thiểu được giao.
5. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc bảo
đảm tổng nguồn xăng dầu tối thiểu của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công
Thương điều chỉnh mức tổng nguồn tối thiểu đã giao cho các thương nhân.”
25. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34.
Thủ tục đăng ký tổng nguồn xăng dầu tối thiểu
1. Hàng năm,
trên cơ sở tình hình tiêu thụ xăng dầu trong năm và kế hoạch phát triển trong
năm tiếp theo, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đăng ký tổng nguồn xăng
dầu tối thiểu với Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ
đăng ký là một (01) bộ, gồm có:
a) Công văn
đề nghị trong đó nêu rõ số lượng, chủng loại xăng dầu đăng ký được giao tổng
nguồn tối thiểu.
b) Báo cáo
tình hình kinh doanh xăng dầu của đơn vị trong năm.”
26. Điều 37 được sửa đổi bổ sung như sau:
“Điều 37.
Quỹ bình ổn giá xăng dầu
1. Quỹ bình ổn
giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước (sau
đây gọi chung là Quỹ bình ổn giá); toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng để tham
gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá bán xăng dầu trong nước.
Thương nhân
đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ trích lập Quỹ bình ổn giá; hạch toán và
theo dõi riêng Quỹ bình ổn giá bằng tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung
là ngân hàng) theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp
luật về việc lựa chọn ngân hàng, quản lý và đảm bảo bảo toàn số dư Quỹ bình ổn
giá.
2. Trích lập, chi sử dụng
Quỹ bình ổn giá
a) Mức trích lập Quỹ bình ổn
giá: là một yếu tố cấu thành giá cơ sở; là một khoản tiền cụ thể tính trên một
lít, kg xăng, dầu thực tế tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá
xăng dầu của Bộ Công Thương.
Trường hợp tại thời điểm
điều hành giá xăng dầu nếu số dư Quỹ bình ổn giá lớn, Bộ Công Thương xem xét có
phương án điều chỉnh giảm hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá.
b) Mức chi sử dụng Quỹ
bình ổn giá: là một khoản tiền cụ thể tính trên một lít, kg xăng, dầu thực tế
tiêu thụ (đồng/lít, kg) theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công
Thương, được xem xét điều hành linh hoạt trong các trường hợp giá cơ sở tăng
cao hoặc việc tăng giá xăng, dầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời
sống nhân dân.
Thương nhân đầu mối kinh
doanh xăng dầu chỉ được chi sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành
giá xăng dầu của Bộ Công Thương, không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu
cho các mục đích khác.
c) Bộ Công Thương căn cứ
tình hình thực tế, số dư Quỹ bình ổn giá, diễn biến giá cơ sở xăng dầu tại thời
điểm điều hành giá xăng dầu để quyết định mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ
bình ổn giá sau khi thống nhất về chủ trương với Bộ Tài chính.
d) Số tiền trích lập, chi
sử dụng Quỹ bình ổn giá trong kỳ phải được đối trừ và nộp kịp thời vào tài khoản
Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng; số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá được
tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của
ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mở tài khoản tiền gửi Quỹ
bình ổn giá trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ
bình ổn giá dương được hạch toán vào Quỹ bình ổn giá.
Thương nhân đầu mối kinh
doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá theo thông báo điều hành của Bộ Công
Thương nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá
không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá tại ngân hàng bằng không
(0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay vốn hoặc sử dụng các nguồn
tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá (phần số
dư Quỹ bình ổn giá âm).
- Trường hợp thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt
Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại
ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn.
- Trường hợp thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần
chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất
áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân
hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá.
3. Thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm công bố công khai trên phương tiện thông tin
điện tử của doanh nghiệp hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng về tình hình
trích lập, chi sử dụng, lãi phát sinh và số dư Quỹ bình ổn giá; đồng thời báo
cáo về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
4. Thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trích lập, chi
sử dụng, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu và báo cáo, công khai theo quy định tại
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp vi phạm, căn cứ mức độ
của hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có). Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vi phạm nhiều
lần sẽ bị xem xét đình chỉ hoạt động kinh doanh hoặc thu hồi Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Bộ
Tài chính hướng dẫn phương thức trích lập, chi sử dụng, quản lý về Quỹ bình ổn
giá xăng dầu; quy mô Quỹ bình ổn giá xăng dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân đầu
mối kinh doanh xăng dầu thực hiện các quy định về trích lập, chi sử dụng Quỹ
bình ổn giá xăng dầu.”
27.
Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 38. Nguyên tắc điều
hành giá xăng dầu
1. Giá bán xăng dầu được
thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, phù hợp với diễn
biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
2. Thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá
bán buôn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quyết định giá bán lẻ
xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) trong hệ thống phân phối của mình
phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều
hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Đối với các địa bàn xa cảng,
xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu, nếu có chi phí thực tế phát sinh hợp
lý, hợp lệ (đã được kiểm toán) tăng cao dẫn đến giá bán cao hơn giá điều hành,
thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được quyết định giá bán thực tế tại địa
bàn đó (đã được thông báo với Bộ Công Thương) để bù đắp chi phí phát sinh nhưng
không vượt quá 2% giá điều hành công bố cùng thời điểm.
Các thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm thông báo
giá bán với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính ngay sau khi quyết định giá bán xăng dầu
của doanh nghiệp.
3. Thời gian điều hành giá
xăng dầu
Thời gian điều hành giá
xăng dầu vào các ngày mùng 1, ngày 11 và ngày 21 hàng tháng. Đối với các kỳ điều
hành trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của nhà nước, thời gian điều
hành được lùi sang ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ. Đối với
kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, thời gian điều hành được lùi sang kỳ
điều hành tiếp theo.
Trường hợp giá các mặt hàng
xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội
và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.
4. Trường hợp các yếu tố cấu
thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên mười phần trăm (> 10%) số với
giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công
Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện
pháp điều hành cụ thể.
5. Các mặt hàng xăng dầu
nhà nước công bố giá cơ sở là những mặt hàng xăng dầu được tiêu dùng phổ biến
trên thị trường.”
28. Bổ
sung Điều 38a sau Điều 38 về
công thức giá cơ sở như sau:
“Điều 38a. Công thức
giá cơ sở:
1. Giá cơ sở xăng dầu được
xác định bằng (=) giá xăng dầu từ nguồn nhập khẩu nhân với (x) tỷ trọng (%) sản
lượng xăng dầu từ nguồn nhập khẩu cộng (+) giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong
nước nhân với (x) tỷ trọng (%) sản lượng xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước,
trong đó:
a) Các yếu tố hình thành
giá cơ sở, trong đó có các khoản chi phí về thuế để tính giá cơ sở xăng dầu
theo quy định tại Nghị định này chỉ để áp dụng tính toán giá cơ sở xăng dầu.
b) Tỷ trọng (%) sản lượng
xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở được xác định
hàng quý; tỷ trọng sản lượng của quý trước liền kề được áp dụng để tính giá cơ
sở cho các kỳ điều hành giá cơ sở của quý tiếp theo.
Định kỳ hàng quý, trên cơ
sở số liệu cung cấp về sản lượng xăng dầu nhập khẩu của Bộ Tài chính và báo cáo
sản lượng bán xăng dầu trong nước của các thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu
(từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối
quý), cơ quan chủ trì điều hành giá xăng dầu tính toán, xác định tỷ trọng (%) sản
lượng xăng dầu từ nguồn trong nước và nhập khẩu để tính giá cơ sở.
c) Giá xăng dầu từ nguồn
nhập khẩu được xác định bằng (=) giá xăng dầu thế giới cộng (+) chi phí đưa
xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng (+) chi phí kinh doanh định mức cộng
(+) mức trích lập Quỹ bình ổn giá cộng (+) lợi nhuận định mức cộng (+) chi phí
về thuế (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuê bảo vệ môi trường
(nếu có), thuế giá trị gia tăng) cộng (+) phí và các khoản trích nộp khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Trong đó:
- Giá xăng dầu thế giới do
Bộ Công Thương xác định theo nguyên tắc tính bình quân theo số ngày có giá giữa
hai kỳ công bố giá cơ sở của giá các sản phẩm xăng dầu được giao dịch trên thị
trường quốc tế.
- Chi phí đưa xăng dầu từ
nước ngoài về cảng Việt Nam (gồm cộng (+) hoặc trừ (-) premium là yếu tố điều
chỉnh giá trong hợp đồng nhập khẩu xăng dầu, chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển
và các chi phí phát sinh khác nếu có), do Bộ Tài chính xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền theo sản lượng xăng dầu nhập khẩu và thông báo để Bộ
Công Thương áp dụng trong công thức giá cơ sở. Bộ Tài chính rà soát, điều chỉnh
mức chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam định kỳ 6 tháng (trừ
trường hợp có biến động bất thường).
- Chi phí về thuế nhập khẩu
xăng dầu được xác định trên cơ sở mức thuế suất thuế nhập khẩu bình quân gia
quyền nhân (x) (giá xăng dầu thế giới cộng (+) chi phí đưa xăng dầu từ nước
ngoài về cảng Việt Nam) nhân (x) tỷ giá ngoại tệ. Trong đó, mức thuế suất thuế
nhập khẩu bình quân gia quyền được xác định theo quý trên cơ sở sản lượng xăng
dầu nhập khẩu (trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu
tiên của quý đến ngày 20 tháng cuối quý) và mức thuế suất thuế nhập khẩu bình
quân gia quyền (%) của quý trước liền kề là căn cứ để tính giá cơ sở của quý tiếp
theo. Tỷ giá ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều
1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 và văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
Mức thuế suất thuế nhập khẩu
bình quân gia quyền (%) do Bộ Tài chính xác định và thông báo để Bộ Công Thương
áp dụng tính chi phí về thuế nhập khẩu trong công thức tính giá xăng dầu từ nguồn
nhập khẩu.
- Chi phí về thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có) được xác định trên cơ sở giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân
(x) thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
được xác định trên cơ sở các yếu tố hình thành giá cơ sở do Bộ Tài chính hướng
dẫn để Bộ Công Thương tính toán, áp dụng trong công thức tính giá cơ sở. Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tiêu
thụ đặc biệt hiện hành.
Các chi phí về thuế bảo vệ
môi trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng, phí và các khoản trích nộp khác được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chi phí kinh doanh định
mức, lợi nhuận định mức do Bộ Tài chính xác định và thông báo hàng năm để Bộ
Công Thương áp dụng trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu.
- Mức trích lập Quỹ bình ổn
giá thực hiện theo thông báo của Bộ Công Thương tại thời điểm công bố giá cơ sở.
d) Giá xăng dầu từ nguồn sản
xuất trong nước
Giá xăng dầu từ nguồn sản
xuất trong nước bao gồm các yếu tố và được xác định băng (=) giá xăng dầu thế
giới cộng (+) hoặc trừ (-) premium (nếu có) cộng (+) chi phí đưa xăng dầu từ
các nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) cộng (+) chi phí kinh doanh
định mức cộng (+) mức trích lập Quỹ bình ổn giá cộng (+) lợi nhuận định mức cộng
(+) các khoản chi phí về thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Trong đó:
- Premium để tính giá xăng
dầu từ nguồn sản xuất trong nước (nếu có) là yếu tố điều chỉnh giá trong hợp đồng
mua bán xăng dầu giữa thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân đầu
mối sản xuất xăng dầu hoặc doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm
xăng dầu của nhà máy lọc dầu; được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
theo sản lượng. Premium đưa vào tính giá xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước
tối đa không cao hơn giá thế giới bình quân nhân (x) thuế suất thuế nhập khẩu
ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với mặt hàng xăng dầu theo cam kết quốc tế (trường
hợp thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp nhất đối với xăng dầu lớn hơn
0%).
Premium và chi phí đưa xăng
dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có) do Bộ Tài chính rà
soát, xem xét điều chỉnh định kỳ 6 tháng (trừ trường hợp có biến động bất thường)
và thông báo để Bộ Công Thương áp dụng trong công thức giá cơ sở.
Các chi phí thuế, phí và
các khoản trích nộp khác được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Các yếu tố hình thành
giá gồm giá xăng dầu thế giới, chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), chi
phí kinh doanh định mức, lợi nhuận định mức, mức trích lập Quỹ bình ổn giá thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
2. Giá cơ sở xăng sinh học
được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm thể tích xăng không chì (%) nhân (x)
{(giá xăng thế giới cộng (+) chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam cộng
(+) chi phí về thuế nhập khẩu xăng) nhân (x) tỷ trọng sản lượng xăng nhập khẩu
cộng (+) (giá xăng thế giới cộng (+) premium cộng (+) chi phí đưa xăng từ nhà
máy lọc dầu trong nước đến cảng (nếu có)) nhân (x) tỷ trọng sản lượng xăng từ
nguồn sản xuất trong nước)} cộng (+) tỷ lệ phần trăm thể tích Etanol nhiên liệu
(%) nhân (x) giá Etanol nhiên liệu cộng (+) chi phí kinh doanh định mức cộng
(+) mức trích lập Quỹ bình ổn giá cộng (+) lợi nhuận định mức cộng (+) các khoản
chi phí về thuế, phí và các khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện
hành, trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm theo thể
tích của xăng không chì, tỷ lệ phần trăm theo thể tích của Etanol nhiên liệu áp
dụng để tính giá cơ sở xăng sinh học theo quy định tại Nghị định này là tỷ lệ
cao nhất được phép pha trộn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với
từng chủng loại xăng sinh học; tỷ lệ pha trộn thực tế nằm trong giới hạn cho
phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Giá Etanol nhiên liệu áp
dụng trong công thức tính giá cơ sở xăng sinh học do Bộ Tài chính xác định và
thông báo với Bộ Công Thương áp dụng trong công thức tính giá cơ sở.
- Các yếu tố hình thành
giá gồm: Giá xăng thế giới, chi phí đưa xăng từ nước ngoài về cảng Việt Nam,
premium để tính giá xăng từ nguồn sản xuất trong nước, chi phí đưa xăng từ nhà
máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có), chi phí về thuế nhập khẩu xăng,
chi phí về thuế tiêu thụ đặc biệt, chi phí kinh doanh định mức, mức trích lập
Quỹ bình ổn giá, lợi nhuận định mức thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
3. Rà soát điều chỉnh các
yếu tố hình thành giá cơ sở
a) Định kỳ vào ngày 21
tháng cuối quý, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính sản lượng xăng dầu xuất bán chi tiết từng
chủng loại từ ngày 21 tháng trước liền kề tháng đầu tiên của quý đến ngày 20
tháng cuối quý.
b) Định kỳ vào ngày 21
hàng tháng, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm gửi báo cáo
giá Etanol mua trong nước, giá Etanol nhập khẩu, sản lượng Etanol mua trong nước
và nhập khẩu tương ứng về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
c) Định kỳ trước ngày 21
tháng 6 và 21 tháng 12 hàng năm, các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có
trách nhiệm gửi báo cáo chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam;
premium đối với nguồn trong nước; chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu trong
nước về cảng (nếu có) về Bộ Tài chính.
d) Trước ngày 31 tháng 3
hàng năm, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm kiểm toán
riêng chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu và gửi báo cáo về Bộ Tài chính,
Bộ Công Thương.
đ) Trường hợp ngày báo cáo
trùng vào ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định, việc gửi báo cáo được lùi sang
ngày làm việc liền kề. Thương nhân đầu mối chịu trách nhiệm toàn diện về tính
chính xác của số liệu báo cáo.
e) Trên cơ sở báo cáo của
các thương nhân đầu mối, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát, đánh giá và tiến hành
khảo sát thực tế (nếu cần thiết) để xem xét, quyết định chi phí đưa xăng dầu từ
nước ngoài về cảng Việt Nam, premium đối với nguồn trong nước, chi phí đưa xăng
dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước về đến cảng (nếu có), chi phí kinh doanh
định mức và thông báo để Bộ Công Thương áp dụng trong công thức giá cơ sở.
4. Bộ
Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành giá cơ sở.”
29. Sửa
đổi khoản 2 Điều 39 như sau:
“2. Bộ Công Thương có
trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về: Giá xăng dầu thế
giới, giá cơ sở, giá điều hành các mặt hàng xăng dầu; thời điểm áp dụng và mức
trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá tại các kỳ điều hành giá xăng dầu;
các biện pháp khác (nếu có).
Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về số dư Quỹ
bình ổn giá xăng dầu hàng quý.”
30. Sửa
đổi điểm đ và bổ sung điểm l
vào khoản 1; sửa đổi
điểm a, b khoản 2; sửa
đổi điểm b và
bổ sung điểm e khoản 3 Điều 40 như sau:
“1. Bộ Công Thương:
đ)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành giá bán xăng dầu, điều hành trích
lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá. Mức trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn
giá tại thời điểm công bố giá cơ sở thực hiện sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính. Khi có ý kiến khác nhau, Bộ Công Thương quyết định và chịu trách nhiệm;
trường hợp cần thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp Bộ Tài
chính kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu thực
hiện các quy định tại Điều 38 Nghị định này.”
“l)
Hướng dẫn địa bàn vùng sâu, vùng xa được phép hoạt động và giới hạn sức chứa
xăng dầu của thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ phù hợp với quy định hiện hành.”
“2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương kiểm tra giám sát thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện
các quy định tại Điều 37 Nghị định này.
b)
Hướng dẫn phương pháp xác định yếu tố cấu thành giá cơ sở; hướng dẫn phương thức
trích lập, chi sử dụng, quản lý về Quỹ bình ổn giá; quy mô Quỹ bình ổn giá xăng
dầu; kiểm tra, giám sát thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện các
quy định về trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá.”
“3. Bộ Khoa học và Công
nghệ
b) Chủ trì, phối hợp các bộ,
ngành liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo lường, chất lượng xăng dầu; hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, chất lượng đối với xăng dầu, quy định
thực hiện thống nhất trong cả nước.
e) Chủ trì phối hợp với
các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện việc kiểm soát về đo lường đối với loại
hình thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ.”
31. Bổ
sung khoản 5a Điều 40 như sau:
“5a. Bộ Công an chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp
quy định về phòng cháy, chữa cháy đối với các thiết bị bán xăng dầu.”
32. Sửa đổi khoản 6 Điều 41 như sau:
“6. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, thực tiễn kinh
doanh xăng dầu tại Khu vực 3 thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của
pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép trạm
cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) được làm đại lý
bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết
bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó; các điều kiện khác
phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm
2022.
2. Bãi bỏ khoản 6 Điều 9, khoản 18 Điều 9, khoản
7 Điều 15, khoản 7 Điều 18, Điều 36, điểm e khoản 1 và điểm
c khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, các Giấy xác nhận kinh doanh
xăng dầu, Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu được tiếp tục
hoạt động theo các điều kiện quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP cho đến
khi các Giấy phép, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận hết hiệu lực hoặc có sự thay
đổi về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
2. Đối với những hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại Giấy
phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, các Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh xăng dầu, Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu gửi
đến các cơ quan chức năng đầy đủ và hợp lệ trước ngày Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP có hiệu lực thì áp dụng các điều kiện về kinh
doanh xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Những trường hợp nộp
hồ sơ cấp các Giấy phép, Giấy xác nhận, Giấy chứng nhận khác, áp dụng theo quy
định tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực
hiện Nghị định
1. Bộ Công Thương, Bộ Tài chính phối hợp với các bộ
ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị
định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 1
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy
xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
|
Mẫu số 2
|
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu
|
Mẫu số 3
|
Đơn đề nghị cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu
|
Mẫu số 3a
|
Đơn đề nghị cấp/cấp lại do thay đổi thông tin Giấy
tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ
|
Mẫu số 4a
|
Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng
thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ
|
Mẫu số 1
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
....., ngày .... tháng ..... năm ......
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM THƯƠNG
NHÂN ĐẦU MỐI KINH DOANH XĂNG DẦU
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Tên doanh nghiệp: ............................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại: ...................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................
Số điện thoại: .............................................
Số Fax: ........................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... do... cấp
ngày... tháng... năm...
Mã số thuế: .......................................................................................................
Đề nghị Bộ Công Thương xem xét, cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp
lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP
ngày.... tháng .... năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu và các văn bản pháp luật khác có liên
quan và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
* Hồ sơ kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản kê cơ sở vật chất kỹ thuật, kèm theo các tài liệu
chứng minh.
3. Danh sách cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc
thuê, danh sách tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu, thương
nhân nhận quyền thuộc hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân, kèm theo các
tài liệu chứng minh.
Mẫu số 2
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
-TNĐM/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm ......
|
GIẤY
XÁC NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN LÀM THƯƠNG NHÂN ĐẦU MỐI KINH DOANH XĂNG DẦU
Cấp lần thứ nhất: ngày...
tháng... năm...
Cấp bổ sung, sửa đổi lần thứ...:
ngày... tháng... năm...
Cấp lại lần thứ...: ngày...
tháng... năm...
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số .../...../NĐ-CP
ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số....../2021/NĐ-CP ngày..... tháng..... năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh
doanh xăng dầu;
Xét hồ sơ đề nghị cấp/cấp
bổ sung, sửa đổi/cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối
kinh doanh xăng dầu của........... (1);
Theo đề nghị của..............................................................
(2).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho
phép...........................................................................................
(1)
Tên giao dịch đối ngoại: ....................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ..........................................................................................
Số điện thoại: .....................................
Số Fax: ..................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:..., do... cấp
ngày.... tháng.... năm....
Mã số thuế: .........................................................................................................
Được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.
Điều 2 ..................................
(1) phải thực hiện đúng các
quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ
về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 3. Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
này có giá trị đến hết ngày tháng .... năm ; (3) thay thế cho Giấy xác nhận đủ
điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu số ngày ... tháng ... năm
... của Bộ trưởng Bộ Công Thương./.
Nơi
nhận:
-.......(1);
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TCHQ - BTC;
- Lưu: VT, TTTN, XNK.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
|
Chú thích:
(1) : Tên doanh nghiệp được cấp Giấy xác nhận.
(2) : Tên đơn vị trình cấp Giấy xác nhận.
(3) : Sử dụng trong trường hợp cấp bổ sung, sửa đổi/cấp
lại/hết hiệu lực Giấy xác nhận.
Mẫu số 3
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
....., ngày .... tháng ..... năm ......
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP BỔ SUNG, SỬA ĐỔI/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CỬA HÀNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN
BÁN LẺ XĂNG DẦU
Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh/thành
phố ...
Tên doanh nghiệp: ........................................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại: ...............................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................
Số điện thoại: ............................................
Số Fax: ......................................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số ... do ... cấp
ngày ... tháng ... năm ...
Mã số thuế: .................................................................................................................
Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp/cấp bổ sung, sửa đổi/cấp
lại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ
xăng dầu thuộc doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày
03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số
..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh
xăng dầu.
Tên cửa hàng bán lẻ xăng dầu: .....................................................................................
Địa chỉ ..........................................................................................................................
Điện thoại: ............................................
Số Fax: ......................................................
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh
xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2014 về kinh doanh xăng dầu các văn bản pháp luật khác có liên quan và xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp.
2. Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
theo quy định và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán
lẻ xăng dầu.
3. Bản sao chứng chỉ hoặc giấy tờ tương đương về đào tạo
nghiệp vụ của cán bộ quản lý, nhân viên cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
4. Bản sao văn bản xác nhận cung cấp hàng cho các cửa
hàng xăng dầu của thương nhân cung cấp.
5. Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc
thuê với thời hạn thuê từ 05 năm trở lên của thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng
nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
Mẫu số 3a
TÊN DOANH NGHIỆP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
....., ngày .... tháng ..... năm ......
|
THÔNG
BÁO KINH DOANH XĂNG DẦU BẰNG THIẾT BỊ BÁN XĂNG DẦU QUY MÔ NHỎ
Kính gửi: Sở Công Thương tỉnh/thành
phố ..........
Tên thương nhân: .............................................................................................
Tên giao dịch đối ngoại: ...................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................
Số điện thoại: ................................................
Số Fax: ......................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ... do ... cấp
ngày ... tháng... năm ....
Mã số thuế: ......................................................................................................
Đề nghị Sở Công Thương xem xét cấp/cấp thay đổi thông
tin Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy
mô nhỏ theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng
.... năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
Tên cửa hàng: ..................................................................................................
Địa chỉ kinh doanh .........................................................................................
Doanh nghiệp xin cam đoan thực hiện đúng các quy định
tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu; Nghị định số ..../2021/NĐ-CP ngày.... tháng .... năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2014 về kinh doanh xăng dầu và các văn bản pháp luật khác có liên quan và
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
mình./.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
Hồ sơ kèm theo, gồm:
1. Bản sao Giấy xác nhận làm thương nhân kinh doanh
xăng dầu theo các loại hình tương ứng theo quy định.
2. Bản sao Chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về
phòng cháy, chữa cháy của nhân viên kinh doanh trực tiếp.
3. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị bán xăng
dầu quy mô nhỏ.
Mẫu số 4a
UBND TỈNH/THÀNH
PHỐ....
SỞ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TNTB-SCT
|
....., ngày .... tháng .....
năm ......
|
GIẤY
TIẾP NHẬN THÔNG BÁO KINH DOANH XĂNG DẦU BẰNG THIẾT BỊ BÁN XĂNG DẦU QUY MÔ NHỎ
(Tên cơ quan tiếp nhận thông báo) xác nhận đã tiếp nhận Giấy tiếp nhận thông báo
kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ của:
Tên doanh nghiệp (1): .........................................................................................
Địa chỉ trụ sở tại: ...............................................................................................
Điện thoại: .................................................
Fax ................................................
Tên cửa hàng: ....................................................................................................
Địa chỉ kinh doanh: ...........................................................................................
Giấy tiếp nhận thông báo này chỉ ghi nhận sự cam kết của
thương nhân kinh doanh xăng dầu. Thương nhân kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm
thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm định định kỳ theo quy định hiện hành và phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã cam kết tại Đơn đề nghị cấp/cấp thay
đổi thông tin Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán
xăng dầu quy mô nhỏ.
Nơi nhận:
- ......... (1);
- Bộ Công Thương (b/c);
- ........;
-Lưu: VT,...(2)
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
Chú thích:
(1) : Tên thương nhân gửi Thông báo.
(2) : Tên các tổ chức, cá nhân có liên quan.