Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động khi nào? Khi bị hủy bỏ thì có được đăng ký lại không?

Tôi có câu hỏi là thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động khi nào? Khi bị hủy bỏ thì có được đăng ký lại không? Câu hỏi của anh Đ.P đến từ Quảng Ninh.

Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động khi nào?

Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động, được quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BCT, khoản 3 Điều 2 Thông tư 21/2018/TT-BCT như sau:

Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;
b) Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;
c) Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.
2. Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số).
3. Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
b) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;
c) Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở.
4. Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Như vậy, theo quy định trên thì thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định 52/2013/NĐ-CP;

- Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;

- Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở.

ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động

Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động bị khi nào? (Hình từ Internet)

Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động thì có được đăng ký lại không?

Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động thì có được đăng ký lại không, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BCT như sau:

Đăng ký lại ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận chuyển nhượng ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, thương nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng ứng dụng phải tiến hành đăng ký lại ứng dụng. Việc đăng ký lại ứng dụng thực hiện theo Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.
2. Ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm d khoản 3 Điều 17 Thông tư này được làm thủ tục đăng ký lại sau khi thương nhân, tổ chức đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký.

Như vậy, theo quy định trên thì ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký nếu thuộc các trường hợp sau thì được làm thủ tục đăng ký lại sau khi thương nhân đã khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị hủy bỏ đăng ký:

- Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở;

- Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số) nhắc nhở.

Thương nhân đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử gửi báo cáo định kỳ như thế nào?

Thương nhân đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử gửi báo cáo định kỳ được quy định tại Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BCT như sau:

Nghĩa vụ báo cáo định kỳ của thương nhân, tổ chức đã đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có nghĩa vụ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.

Theo đó tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 47/2014/TT-BCT, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2022/TT-BCT như sau:

Phương thức báo cáo của thương nhân, tổ chức đã đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.

Như vậy, thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử báo cáo Bộ Công Thương số liệu thống kê về tình hình hoạt động của năm trước đó bằng phương thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử hoặc dưới hình thức văn bản qua đường bưu điện.

Dịch vụ thương mại điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dịch vụ thương mại điện tử là gì? Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có phải báo cáo hoạt động định kỳ không?
Người sử dụng dịch vụ thương mại điện tử được hưởng các dịch vụ và thưởng từ website thì thuế thu nhập cá nhân sẽ chịu những loại nào?
Căn cứ tính thuế đối với người sử dụng dịch vụ thương mại điện tử là cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh là bao nhiêu?
Pháp luật
Thương nhân bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên thiết bị di động khi nào? Khi bị hủy bỏ thì có được đăng ký lại không?
Pháp luật
Quy trình đăng ký website để cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thì cần chuẩn bị hồ sơ gì? Thủ tục đăng ký thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dịch vụ thương mại điện tử
460 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dịch vụ thương mại điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào