Thuê tài sản gây tai nạn hư hỏng thì có bồi thường không? Trách nhiệm, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như thế nào?

Một người bạn của tôi thuê xe (có bảo hiểm thân vỏ) đi về quê. Thì bị tai nạn. Xe bị hư hỏng trên 100 triệu. Vậy bạn tôi có phải đền cho chủ xe và có bị khởi tố không, nếu tài sản trên 100 triệu. Nếu thoả thuận được thì sao?

Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

Trước tiên, phải căn cứ theo hợp đồng thuê xe giữa hai bên quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thuê xe. Trường hợp hợp đồng có thỏa thuận trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì sẽ thực hiện bồi thường theo thỏa thuận hợp đồng.

Trường hợp gây tai nạn do vi phạm nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng thì sẽ phải bồi thường theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Dân sự 2015:

 Điều 419. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

Thuê tài sản gây tai nạn hư hỏng thì có bồi thường không?

Thuê tài sản gây tai nạn hư hỏng thì có bồi thường không?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp thuê xe được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

- Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Như anh trình bày thì chủ xe đã đăng ký bảo hiểm thân vỏ cho xe thì trước tiên anh cần biết trách nhiệm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe và cơ quan bảo hiểm trong trường hợp này là như thế nào để căn cứ vào đó xác định thiệt hại thực tế.

Như vậy, quan điểm pháp lý thì thiệt hại thực tế sẽ được tính sau khi bảo hiểm chi trả phần bảo hiểm mà chủ xe đã đăng ký theo hợp đồng bảo hiểm. Người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với phần còn lại không được bảo hiểm chi trả.

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 

Căn cứ khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Theo quy định trên thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thiệt hại gây ra đối với người bị hại từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng. Trường hợp này thiệt hại anh nói đến không phải đối với người bị hại nên sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Tải về quy định liên quan đến Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động làm hư hỏng dụng cụ không đúng thời hiệu theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Không quy định cụ thể trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị trong nội quy lao động doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro pháp lý nào?
Pháp luật
Bên bị vi phạm có được yêu cầu bồi thường thiệt hại trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thương mại?
Pháp luật
Bưu gửi bị mất thì bồi thường như thế nào? Trường hợp tìm lại được bưu gửi đã mất thì có phải trả lại tiền bồi thường không?
Pháp luật
Bên gây thiệt hại yêu cầu bên thiệt hại phải làm cam kết không nhận tiền bảo hiểm có đúng không?
Pháp luật
Bên bán không hướng dẫn cách sử dụng tài sản thì bên mua có yêu cầu bồi thường thiệt hại được không?
Pháp luật
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được căn cứ như thế nào?
Pháp luật
Bị chó cắn thì ai là người bồi thường thiệt hại? Cần những giấy tờ gì để được bồi thường thiệt hại?
Pháp luật
Nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời được hướng dẫn thực hiện ra sao?
Pháp luật
Thời hiệu yêu cầu cơ quan Thuế bồi thường thiệt hại là bao lâu? Điều kiện để được cơ quan Thuế bồi thường thiệt hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
4,550 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Bồi thường thiệt hại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào