Thực hiện giao kết hợp đồng sau khi đã thỏa thuận qua điện thoại thì có phù hợp theo quy định hiện nay không?

Cho chị hỏi câu này với nhé: Khi giao kết hợp đồng mình gọi điện thoại đồng ý ký kết các điều khoản trong hợp đồng và không phải hai bên gặp trực tiếp để ký (bản giấy sẽ gửi qua đường bưu điện và ký giữa các bên) như thế này có đúng quy định không em? Đây là câu hỏi của chị Mỹ Hằng đến từ Đà Nẵng.

Thực hiện giao kết hợp đồng sau khi đã thỏa thuận qua điện thoại thì có phù hợp theo quy định hiện nay không?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự như sau:

Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo quy định trên thì hợp đồng (giao dịch dân sự) có thể xác lập thông qua lời nói.

Do đó, việc hai bên gọi điện thoại xác nhận thỏa thuận hợp đồng với nhau vẫn phù hợp với quy định chị nhé.

Giao kết hợp đồng

Giao kết hợp đồng (Hình từ Internet)

Giao kết hợp đồng bằng lời nói trước sau đó ký văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

Theo đó, trường hợp giao kết hợp đồng bằng lời nói trước sau đó ký văn bản sau thì thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản được xác định là thời điểm giao kết bằng lời nói.

Có được dùng tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng để giải thích khi có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giải thích hợp đồng như sau:

Giải thích hợp đồng
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Như vậy, khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

Bên cạnh đó, việc giải thích hợp đồng còn căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Giao kết hợp đồng Tải về quy định liên quan đến Giao kết hợp đồng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phó giám đốc có quyền giao kết hợp đồng với người lao động hay không?
Pháp luật
Tải về mẫu email chào hàng, giới thiệu sản phẩm ấn tượng? Hướng dẫn chi tiết cách viết email chào hàng một số ngành thông dụng?
Pháp luật
Công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mức phạt theo quy định là bao nhiêu?
Pháp luật
Đang trong thời hạn chờ trả lời đề nghị giao kết hợp đồng mà giao kết với người thứ ba thì có phải bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Theo nguyên tắc thì im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý hay không? Trường hợp nào thì hợp đồng giao kết được xem là vô hiệu?
Pháp luật
Người không biết chữ có được giao kết hợp đồng không? Làm sao để giao kết hợp đồng nếu không biết chữ?
Pháp luật
Đề nghị giao kết hợp đồng là gì? Có được rút lại đề nghị giao kết hợp đồng đã gửi hay không? Im lặng trong giao kết hợp đồng có được xem là đồng ý không?
Pháp luật
Khi đề nghị giao kết hợp đồng từ xa được thực hiện qua điện thoại thì tổ chức cần phải nói rõ những gì?
Pháp luật
Quy định mới nào cần chú ý khi giao kết hợp đồng trong giao dịch từ xa kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2024?
Pháp luật
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có được rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng hay không?
Pháp luật
Trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị được quyền giao kết hợp đồng với bên thứ ba không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao kết hợp đồng
3,995 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao kết hợp đồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao kết hợp đồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào