Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay? Mức tiền thưởng mà cán bộ công chức nhận được khi đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Xuân từ TP.HCM.

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc dành tặng cho những đối tượng cán bộ công chức nào?

Để được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì cá nhân phải đáp ứng những tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
2. Người đứng đầu Bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, công nhận hiệu quả và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc của sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, công nhận sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Theo quy định trên, để được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc dành tặng thì cán bộ công chức phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh.

- Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 9 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về danh hiệu Chiến sĩ thi đua như sau:

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua

1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Việc công nhận mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và phạm vi ảnh hưởng do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.

2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.

...

Theo đó, danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng cho cán bộ công chức có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Thành tích, biểu hiện xuất sắc của cán bộ công chức sẽ được xem xét dựa trên các căn cứ sau:

- Sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ công chức có tính áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

- Sự mưu trí, sáng tạo của cán bộ công chức trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu (đối với Lực lượng vũ trang) phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào?

Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) thì thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như sau:

Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

Với hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính) gồm:

- Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh.

- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ.

- Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh.

- Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; chứng nhận hoặc xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

- Các văn bản liên quan theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này (nếu có).

Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 49 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc như sau:

Thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 02 bộ (bản chính), gồm:

a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

d) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

3. Hồ sơ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách) và toàn bộ hồ sơ có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ, báo cáo Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương và lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Hồ sơ của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ có 01 bộ (bản chính), gồm:

(1) Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương (kèm theo danh sách)

(2) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

(3) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;

(4) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

(5) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì cán bộ công chức sẽ được thưởng bao nhiêu?

Mức tiền thưởng đối với cán bộ công chức đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
...

Như vậy, mức tiền thưởng đối với cán bộ công chức đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là 4,5 lần mức lương cơ sở.

Từ ngày 01/7/2023, theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

Do đó, đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì cán bộ công chức sẽ được thưởng 8.100.000 đồng.

Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về mức tiền thưởng khi đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc như sau:

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua

1. Đối với cá nhân:

a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;

b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;

c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;

d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.

...

Theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Như vậy, mức tiền tiền thưởng mà cán bộ công chức nhận được khi đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc là 6.705.000 đồng.

Từ ngày 01/7/2023, theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.

Xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc của Tòa án nhân dân hàng năm từ 11/6/2024 như thế nào?
Pháp luật
Dân quân tự vệ cơ động có thuộc đối tượng được xét tặng Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc không?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc theo quy định mới nhất 2024 như thế nào?
Pháp luật
Đại tá quân đội được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc khi đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Thủ tục xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho cán bộ công chức được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ có được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc không?
Pháp luật
Cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc mà vi phạm pháp luật hình sự thì có bị tước danh hiệu này không?
Pháp luật
Cá nhân trong Quân đội nhân dân muốn được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì phải đáp ứng được tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc
2,206 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào